Chương III Nghị định 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự: Bảo đảm hoạt động phòng thủ dân sự
Số hiệu: | 02/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 02/01/2019 | Ngày hiệu lực: | 16/02/2019 |
Ngày công báo: | 16/01/2019 | Số công báo: | Từ số 57 đến số 58 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chế độ cho người được huy động làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự
Ngày 02/01/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự (PTDS).
Trong đó, quy định về chế độ tiền lương, tiền công đối với người được huy động huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ PTDS như sau.
- Đối với người không hưởng lương từ NSNN:
+ Khi huấn luyện, diễn tập PTDS: mức trợ cấp theo ngày thấp nhất bằng 0,04 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đó.
+ Khi làm nhiệm vụ PTDS: mức trợ cấp theo ngày thấp nhất bằng 0,1 lần mức lương cơ sở, nếu nhiệm vụ có liên quan đến chất phóng xạ, hóa chất…thì trợ cấp bằng 0,15 lần mức lương cơ sở.
+ Nếu huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ vào ban đêm thì được tính gấp đôi mức trợ cấp trên.
Như vậy, quy định mới đã chia mức trợ cấp theo huấn luyện, diễn tập hoặc trực tiếp làm nhiệm vụ chứ không để chung và xét trợ cấp như hiện hành.
- Đối với người hưởng lương từ NSNN trong thời gian được huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ PTDS được trả nguyên lương, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe.
Nghị định 02/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2019 và thay thế Nghị định 117/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ thành lập, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành công tác phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước. Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia được sử dụng dấu quốc huy để thực hiện nhiệm vụ, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Trưởng ban: Thủ tướng Chính phủ.
b) Phó Trưởng ban:
Phó Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Phó Trưởng ban thường trực;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Công an.
c) Ủy viên là Bộ trưởng các bộ, người đứng đầu cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia là Bộ Quốc phòng.
Cơ quan chuyên trách giúp việc Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia là Cục Cứu hộ - Cứu nạn/Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
a) Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia, chính sách, pháp luật về phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn bộ, ngành trung ương, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ;
c) Chỉ đạo, điều phối phòng thủ dân sự, khắc phục thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi toàn quốc;
d) Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực của các bộ, ngành trung ương, tổ chức, cá nhân để phòng thủ dân sự, khắc phục thảm họa và tìm kiếm cứu nạn;
đ) Chỉ đạo thống kê số liệu thiệt hại, nhu cầu cứu trợ của các địa phương, bộ, ngành trung ương và đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định các biện pháp và nguồn lực phòng thủ dân sự, khắc phục thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước;
e) Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành trung ương, địa phương thực hiện các hoạt động phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ.
1. Các bộ, ngành trung ương kiện toàn tổ chức, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, đồng thời là Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương; làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng thủ dân sự, người đứng đầu bộ, ngành trung ương quyết định việc thành lập Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Ban Chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương là cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương. Trường hợp bộ, ngành trung ương không có Ban Chỉ huy quân sự, người đứng đầu bộ, ngành trung ương giao một cơ quan thuộc quyền là cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự.
3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự bộ, ngành trung ương
a) Tham mưu giúp người đứng đầu bộ, ngành trung ương thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý;
b) Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương; hướng dẫn, theo dõi các cơ quan, đơn vị thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng thủ dân sự;
c) Phối hợp với các bộ, ngành trung ương, địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia;
d) Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực của bộ, ngành trung ương để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong phạm vi quản lý và hỗ trợ các địa phương;
đ) Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
1. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức: Gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên.
3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Quân khu
a) Chỉ đạo, chỉ huy lực lượng vũ trang thuộc quyền phối hợp với lực lượng phòng thủ dân sự của các địa phương trong luyện tập, diễn tập, hội thi, hội thao và xử lý những tình huống về phòng thủ dân sự xảy ra trên địa bàn;
b) Chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương thuộc Quân khu tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự;
c) Phê duyệt kế hoạch phòng thủ dân sự của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền;
d) Phối hợp với Cấp ủy, chính quyền địa phương trên địa bàn Quân khu lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự của Quân đội và lực lượng Dân quân tự vệ;
đ) Báo cáo Bộ Quốc phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định;
e) Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
1. Kiện toàn tổ chức, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của cấp tỉnh đồng thời là Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia.
2. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh gồm các thành viên sau:
a) Trưởng ban: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Phó Trưởng ban:
Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban thường trực;
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh là Tư lệnh);
Giám đốc Công an cấp tỉnh.
c) Ủy viên là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh (nếu có); lãnh đạo các sở, cơ quan có liên quan đến công tác phòng thủ dân sự của địa phương; chỉ huy các cơ quan, đơn vị quân đội, công an trực thuộc các đơn vị đầu mối của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng quân trên địa bàn tỉnh, thành phố.
3. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh là Cơ quan quân sự cấp tỉnh.
4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong phạm vi địa phương quản lý;
b) Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của địa phương; hướng dẫn, theo dõi các sở, cơ quan, đơn vị thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng thủ dân sự;
c) Chỉ đạo xây dựng thế trận phòng thủ dân sự và hoạt động phòng thủ dân sự của cấp mình và cấp dưới thuộc quyền;
d) Chỉ huy phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương;
đ) Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trong vùng, khu vực xảy ra thảm họa, chiến tranh;
e) Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan, đơn vị tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
1. Kiện toàn tổ chức, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của cấp huyện đồng thời là Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh; chỉ đạo, tổ chức xây dựng thế trận phòng thủ dân sự và hoạt động phòng thủ dân sự của cấp mình và cấp dưới thuộc quyền.
2. Thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện gồm:
a) Trưởng ban: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Trưởng ban:
Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Phó Trưởng ban thường trực;
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;
Trưởng Công an cấp huyện.
c) Ủy viên là lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác phòng thủ dân sự của địa phương, Đồn trưởng Đồn Biên phòng (nếu có).
3. Cơ quan quân sự cấp huyện là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện.
4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong phạm vi địa phương quản lý;
b) Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của địa phương; hướng dẫn các phòng, cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự;
c) Chỉ huy và tổ chức phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cấp huyện;
d) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
1. Kiện toàn tổ chức, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của cấp xã đồng thời là Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện.
2. Thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã gồm:
a) Trưởng ban: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phó Trưởng ban:
Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Phó Trưởng ban thường trực;
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã;
Trưởng Công an cấp xã.
3. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã sử dụng một số cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận thường trực.
4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương quản lý;
b) Thực hiện việc truyền phát tin chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của các cấp đến cộng đồng;
c) Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của địa phương;
d) Chỉ huy và tổ chức phòng thủ dân sự trong phạm vi cấp xã;
đ) Kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
1. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm:
a) Lực lượng nòng cốt gồm: Dân quân tự vệ; Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các bộ, ngành trung ương, địa phương;
b) Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.
2. Tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự tại các bộ, ngành trung ương
a) Lực lượng chuyên trách:
Cục Cứu hộ - Cứu nạn; Trung tâm Quốc gia huấn luyện tìm kiếm cứu nạn đường không; Trung tâm Quốc gia huấn luyện tìm kiếm cứu nạn đường biển; Trung tâm Quốc gia đào tạo, huấn luyện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Bắc; Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung; Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn thuộc Bộ Quốc phòng.
Các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thuộc Bộ Công an.
Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải Việt Nam thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực; Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng không trực thuộc Tổng công ty quản lý bay Việt Nam; các Trung tâm Hiệp đồng khẩn nguy các Cảng Hàng không Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam/Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; Trung tâm Cấp cứu mỏ/Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Công thương.
Tổng cục Phòng chống thiên tai, Tổng cục lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Lực lượng kiêm nhiệm:
Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và lực lượng tự vệ thuộc quyền.
Các Trạm phối hợp tìm kiếm cứu nạn (Cô Tô/Quảng Ninh, Bạch Long Vĩ/Hải Phòng, Cồn Cỏ/Quảng Trị, Lý Sơn/Quảng Ngãi, Trường Sa/Khánh Hòa, Phú Quý/Bình Thuận, Côn Đảo/Bà Rịa - Vũng Tàu, Thổ Chu/Kiên Giang, Hòn Khoai/Cà Mau, Song Tử Tây/Khánh Hòa); các Trung tâm Ứng phó sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam; các Đội tham gia hoạt động hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thiên tai (Đội Cứu sập, Đội khắc phục hậu quả về môi trường, Đội Quân y cứu trợ thảm họa, Đội sử dụng chó nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn, Đội tàu tìm kiếm cứu nạn trên biển); các Tiểu đoàn Công binh tìm kiếm cứu nạn, cứu sập đổ công trình; các Đội ứng phó sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân; các Đội bay tìm kiếm cứu nạn đường không; các Đội thông tin liên lạc cơ động ứng phó thiên tai, thảm họa; các đơn vị của các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Binh chủng, Binh đoàn, Học viện, nhà trường và các Tổng cục thuộc Bộ Quốc phòng.
Các đơn vị của lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động; Trung tâm huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ thuộc Bộ Công an.
Trung tâm cấp cứu 115, khoa cấp cứu của các bệnh viện, cơ sở quân dân y kết hợp thuộc Bộ Y tế.
Các cơ quan, đơn vị phối hợp, tình nguyện: Hội Chữ thập đỏ; các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức xã hội, tình nguyện.
3. Tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự tại cấp tỉnh, cấp huyện
a) Lực lượng chuyên trách: Các đơn vị thuộc cơ quan quân sự, công an cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan, đơn vị quân đội, công an trực thuộc các đơn vị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng quân trên địa bàn;
b) Lực lượng kiêm nhiệm của các cơ quan, đơn vị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quy định, bao gồm các Đội cơ động: Cứu sập; cứu thương, tải thương; xây dựng, sửa chữa các công trình bị hư hỏng; bảo đảm giao thông, điện, nước; phòng dịch, vệ sinh môi trường; tiêu tẩy; hộ đê.
4. Tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự tại cấp xã và cơ quan, tổ chức
a) Lực lượng chuyên trách: Ban Chỉ huy Quân sự, Công an xã, phường, thị trấn;
b) Lực lượng kiêm nhiệm do Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức quy định có các tổ tại chỗ của Dân quân tự vệ và toàn dân, bao gồm các Tổ: Thông báo, báo động; cứu sập; cứu thương, tải thương; phòng hóa; hậu cần, kỹ thuật; xây dựng hầm trú ẩn, công trình ngầm, ngụy trang, nghi binh, làm mục tiêu giả; giúp nhân dân, cơ sở sản xuất đi sơ tán và bảo vệ khu vực sơ tán; bảo đảm giao thông, điện, nước; vệ sinh môi trường.
5. Nhiệm vụ của lực lượng phòng thủ dân sự tại các bộ, ngành trung ương, địa phương do người đứng đầu bộ, ngành trung ương, địa phương quy định.
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công.
a) Chỉ đạo Bộ Tư lệnh các Quân khu, Quân chủng và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Quân đoàn, Binh chủng; Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng tham mưu cho Bộ Quốc phòng về các nhiệm vụ phòng thủ dân sự đáp ứng các tình huống quốc phòng;
b) Bộ Tư lệnh các Quân khu chỉ đạo cơ quan quân sự cấp tỉnh chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự đáp ứng các tình huống quốc phòng.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền và hướng dẫn triển khai thực hiện phòng thủ dân sự trên lĩnh vực ngành trong phạm vi cả nước.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo, tổ chức thực hiện về phòng thủ dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
1. Khi thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự tại các địa phương, chỉ huy các cơ quan, đơn vị Quân đội trực tiếp chỉ huy lực lượng thuộc quyền dưới sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Quân khu và hiệp đồng của cơ quan quân sự địa phương các cấp.
2. Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trực tiếp chỉ huy lực lượng thuộc quyền dưới sự điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực tiếp chỉ huy lực lượng tự vệ dưới sự điều hành của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Điều động, chỉ huy Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ.
3. Việc tổ chức chỉ huy các lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương do người đứng đầu bộ, ngành trung ương quy định.
1. Bộ Quốc phòng quyết định huy động lực lượng Quân đội và Dân quân tự vệ, vật tư, trang bị, phương tiện thuộc quyền quản lý và quyết định nhân lực, vật tư, phương tiện theo quy định của Luật Quốc phòng và Luật Dân quân tự vệ để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh.
2. Người đứng đầu bộ, ngành trung ương, quyết định huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang bị thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong phạm vi quyền hạn và lĩnh vực được phân công.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định huy động lực lượng của các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân, các loại vật tư, trang bị, phương tiện của địa phương theo thẩm quyền. Tổ chức hiệp đồng các lực lượng thuộc quyền và các lực lượng đến chi viện thống nhất kế hoạch sử dụng lực lượng, chuẩn bị vật tư, trang bị, phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trên địa bàn địa phương quản lý.
4. Phương tiện, tài sản được huy động để thực hiện phòng thủ dân sự phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc ứng phó, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thảm họa, chiến tranh; trường hợp bị mất, hư hỏng thì được bồi thường theo quy định của Luật trưng mua, trưng dụng tài sản.
1. Trước khi có chiến tranh
a) Xây dựng từ thời bình: Huấn luyện nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về phòng, chống chiến tranh cho các cơ quan, đơn vị và nhân dân;
b) Xây dựng các hầm trú ẩn, công trình ngầm và cải tạo các hang, động;
c) Xây dựng kế hoạch sơ tán người, cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực trọng điểm đánh phá và các kế hoạch bảo đảm nhằm thực hiện các biện pháp phòng, tránh có hiệu quả; tổ chức huấn luyện, diễn tập hằng năm theo quy định.
2. Khi có chiến tranh
a) Làm mục tiêu giả, lừa dụ đối phương đánh vào mục tiêu có giá trị thấp;
b) Tiếp tục xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh mục tiêu;
c) Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân các cấp, kịp thời phát hiện các phương tiện bay của địch, tổ chức thông báo, báo động cho các lực lượng phòng, tránh, đánh trả;
d) Tổ chức sơ tán, phân tán cho người và tài sản của các cơ quan, đơn vị và nhân dân ra khỏi vùng trọng điểm địch đánh phá;
đ) Cất dấu phương tiện, trang bị vào các công trình ngầm, hang, động để ẩn nấp, bảo toàn lực lượng, phương tiện;
e) Dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống cá nhân.
g) Hạn chế không phát ra ánh sáng, tiếng động, tạm dừng thông tin, liên lạc vào ban đêm;
h) Các cơ quan, đơn vị Quân đội và lực lượng Dân quân tự vệ tổ chức phòng tránh, bảo vệ các mục tiêu được phân công, đánh trả địch trên các hướng, áp dụng các biện pháp khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt lớn của địch;
i) Nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện ở các cấp tiến hành các biện pháp khẩn cấp, kịp thời cứu chữa và đưa người ra khỏi khu vực xảy ra thảm họa chiến tranh.
3. Khắc phục hậu quả thảm họa do chiến tranh gây ra
a) Tổ chức lực lượng cứu sập, cứu thương vận chuyển, điều trị người bị thương, nhiễm độc, nhiễm xạ; tiêu tẩy, tiêu độc cho các đối tượng; dự trữ vô trùng nước; các biện pháp hạn chế cách ly và chống các tác nhân sinh học trong khu vực bị nhiễm;
b) Đánh giá, thống kê thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ, sửa chữa các công trình bị hư hỏng, bảo vệ an ninh, phòng chống dịch bệnh;
c) Khắc phục hậu quả môi trường, nhanh chóng khôi phục sản xuất, thực hiện tốt công tác chính sách, bảo đảm đời sống cho nhân dân và duy trì mọi hoạt động của xã hội.
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai trồng rừng đầu nguồn, các dải ven bờ biển, các cồn bãi ven các sông lớn, khôi phục rừng ngập mặn, rừng chua phèn, rừng sinh thái; thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái sông, biển; quản lý bảo vệ chặt chẽ rừng tự nhiên; thực hiện các biện pháp phòng, chống cháy rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Lập kế hoạch và triển khai xây dựng thế trận phòng thủ dân sự. Kiện toàn hệ thống tổ chức phòng, chống thảm họa và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ các cấp, các ngành; củng cố hệ thống dự báo, thông báo, cảnh báo, báo động, bảo đảm thông tin thông suốt đến người dân trong khu vực nguy hiểm trên đất liền và trên biển.
3. Các địa phương đồng bằng, thành phố, vùng núi; biên giới, biển, đảo hiệp đồng chặt chẽ với Bộ đội chủ lực, Bộ đội địa phương, Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Không quân, Cảnh sát biển, Kiểm ngư, Công an đóng quân trên địa bàn, tổ chức lực lượng, phương tiện, sẵn sàng ứng phó sự cố, thảm họa, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ người và phương tiện bị nạn. Các chủ phương tiện tàu, thuyền sản xuất, hoạt động trên biển phải thực hiện chế độ đăng kiểm, trang bị phương tiện phòng thủ dân sự để bảo đảm an toàn khi xảy ra thảm họa.
4. Các địa phương, các cấp, các ngành ở vùng hạ lưu, ven biển xây dựng kế hoạch sơ tán cho người và phương tiện ứng phó với sự cố, nguy cơ vỡ hồ, đập thủy điện cấp quốc gia, động đất, sóng thần, bão mạnh, siêu bão; định kỳ hàng năm tổ chức huấn luyện, diễn tập theo quy định.
5. Thực hiện chế độ kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra thảm họa. Những vùng thường bị lũ ngập sâu, lũ ống, lũ quét, bị nước biển dâng, sông xói lở, động đất, cháy rừng; chất thải, nước thải của khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp và bệnh viện gây ra, phải có phương án ứng phó, khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
6. Các bộ, ngành trung ương, địa phương, cơ quan, tổ chức có kế hoạch và biện pháp phòng ngừa, ứng phó các sự cố hóa chất độc, bức xạ, hạt nhân, sinh học độc hại, sự cố môi trường theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan.
7. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vật chất, thuốc, hóa chất, kế hoạch ứng phó với thương vong hàng loạt do thảm họa gây ra.
8. Khi có cảnh báo, thông báo, báo động nguy cơ xảy ra thảm họa, người đứng đầu các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện:
a) Tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực phòng thủ dân sự ở các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Triển khai ngay các biện pháp khẩn cấp bảo vệ nhân dân, bảo vệ các cơ quan, tổ chức, các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, kiểm tra các công trình phòng, chống thảm họa để đưa vào sử dụng khi cần thiết;
c) Điều hành, chỉ huy các lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý để chuẩn bị xử lý các tình huống, khắc phục hậu quả thảm họa theo kế hoạch phòng thủ dân sự;
d) Thực hiện các biện pháp đặc biệt khi có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
1. Sơ tán nhân dân, phân tán tài sản của Nhà nước và nhân dân đến khu vực an toàn; bảo đảm trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân, lương thực thực phẩm, nước uống và các đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho người trong khu vực xảy ra thảm họa.
2. Quan sát, trinh sát phát hiện kịp thời, đánh dấu, khoanh vùng, tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng cho người, trang bị, phương tiện ở khu vực bị nhiễm phóng xạ, sinh học, hóa chất độc hại.
3. Các cơ quan chức năng thuộc bộ, ngành trung ương, địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng, phương tiện cơ động, tiếp cận, nhanh chóng đến hiện trường để kịp thời tiến hành các biện pháp khẩn cấp, ứng phó với các thảm họa.
4. Sơ cứu, chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế gần nhất.
5. Tiếp tế nhiên liệu, lương thực, thực phẩm, thuốc y tế và các vật chất cần thiết khác đến các khu vực bị nạn, kịp thời cứu trợ và bảo đảm đời sống, sinh hoạt cho nhân dân ở những vùng, khu vực bị chia cắt do thảm họa gây ra.
6. Các cấp, các ngành triển khai thực hiện các biện pháp khẩn cấp, nhanh chóng khắc phục hậu quả thảm họa, sớm ổn định tình hình chính trị xã hội và đời sống của nhân dân.
7. Bảo đảm an ninh trật tự; phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường tại những khu vực xảy ra thảm họa.
8. Khi có sự hỗ trợ của quốc tế về ứng phó thảm họa và tìm kiếm cứu nạn: Bộ Quốc phòng chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ: Công an, Giao thông vận tải, Ngoại giao, Tài chính chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu:
a) Đối với người được phép đến Việt Nam, được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu đường không, đường thủy, đường bộ; trường hợp chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu;
b) Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động ứng phó thảm họa và tìm kiếm cứu nạn được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu đường không, đường thủy, đường bộ;
c) Tiếp nhận, điều phối, triển khai bố trí lực lượng, phương tiện của nước ngoài tham gia hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thảm họa nhanh nhất, bảo đảm an toàn.
1. Chủ động phòng ngừa, chuẩn bị trước các trang bị phòng hộ; kịp thời thông báo, báo động, hướng dẫn, phân tán, sơ tán nhân dân đến khu vực an toàn, ít nguy hiểm.
2. Cấp cứu, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn người và phương tiện bị nạn.
3. Kịp thời cứu trợ và bảo đảm các điều kiện về ăn, ở, vệ sinh cho nhân dân ở những vùng, khu vực bị chia cắt do thảm họa gây ra.
4. Cảnh báo không cho người, phương tiện không có phận sự vào khu vực xảy ra thảm họa.
5. Bảo vệ an ninh trật tự tại khu vực xảy ra thảm họa, nơi sơ tán nhân dân.
6. Tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường, phòng chống dịch bệnh, ổn định đời sống nhân dân, phục hồi và phát triển sản xuất.
7. Hành động của nhân dân:
a) Chấp hành lệnh thông báo, báo động và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan thường trực phòng thủ dân sự và lực lượng phòng thủ dân sự;
b) Các phương tiện, vật dụng bảo vệ cá nhân được chuẩn bị sẵn, sử dụng khi có báo động hoặc hướng dẫn của lực lượng phòng thủ dân sự;
c) Tự mình hoặc giúp đỡ người khác cấp cứu hoặc tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng ban đầu;
d) Chấp hành nghiêm việc sơ tán, ẩn nấp và chỉ được rời khỏi vị trí khi có lệnh, tín hiệu báo an toàn của cấp có thẩm quyền.
8. Thực hiện các biện pháp đặc biệt khi có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
1. Chỉ đạo, điều hành thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự theo kế hoạch và sự chỉ đạo của cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự cùng cấp.
2. Huy động lực lượng, phương tiện tiến hành sơ tán người, vật chất, trang bị, phương tiện của cơ quan, tổ chức đến khu vực an toàn, ít nguy hiểm; tiến hành biện pháp ngụy trang, che chắn, bảo đảm an ninh trật tự nơi ở, làm việc của cơ quan, tổ chức ở nơi sơ tán.
3. Khắc phục hậu quả, nhanh chóng phục hồi sản xuất, công tác.
4. Lực lượng phòng thủ dân sự thực hiện các biện pháp
a) Triển khai lắp đặt các thiết bị an toàn cho các công trình, phòng tránh để đưa vào sử dụng; cấp phát các phương tiện phòng hộ cá nhân;
b) Thông báo, báo động, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chấp hành các quy định về trú ẩn và sử dụng các công trình phòng tránh;
c) Tổ chức, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sơ tán khi có lệnh, các lực lượng phòng cháy, chữa cháy, cứu sập, tìm kiếm cứu nạn, lực lượng hóa học sẵn sàng làm nhiệm vụ;
d) Tổ chức xử lý y tế và chôn cất người chết, xác động vật; khử trùng, tiêu độc và dập dịch; hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện các biện pháp phòng dịch;
đ) Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh trật tự, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, trinh sát, phát hiện, đánh dấu, khoanh vùng, tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng cho người, phương tiện, cơ sở vật chất bị nhiễm các tác nhân phóng xạ, hóa học và sinh học cách ly khu vực xảy ra thảm họa.
5. Thực hiện các biện pháp đặc biệt khi có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
1. Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ như sau:
a) Đối với người được huy động huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự: Mức trợ cấp theo ngày được huy động thấp nhất bằng 0,04 lần mức lương cơ sở theo quyết định của Chính phủ tại thời điểm đó (gọi tắt là mức lương cơ sở);
b) Đối với người được huy động làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự: Mức trợ cấp theo ngày được huy động thấp nhất bằng 0,1 lần mức lương cơ sở. Trường hợp làm nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến chất phóng xạ, tác nhân sinh học, hóa chất độc hại thì mức trợ cấp thấp nhất bằng 0,15 lần mức lương cơ sở;
c) Nếu huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự vào ban đêm (từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau) được tính gấp đôi mức trợ cấp theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; làm nhiệm vụ ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của pháp luật;
d) Khi tập trung huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về theo quy định của Bộ Tài chính; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không thấp hơn mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Cấp nào huy động thì cấp đó bảo đảm chi trả.
2. Người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe. Khi làm việc trong môi trường độc hại hoặc nơi có phụ cấp khu vực thì được hưởng theo chế độ hiện hành.
Trường hợp người lao động hợp đồng trong thời gian tham gia huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ tiền lương, phụ cấp theo quy định.
Chi phí cho các khoản nói trên được tính vào ngân sách chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
3. Đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan huy động trả tiền lương và các chế độ khác theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Ngân sách bảo đảm được các đơn vị, doanh nghiệp tính vào chi phí quản lý sản xuất, kinh doanh.
4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ, công an xã được huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.
1. Người tham gia lực lượng phòng thủ dân sự (kể cả đối tượng là người lao động trong các đơn vị, doanh nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước), thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (BHXH, BHYT) nếu bị ốm đau, tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung huấn luyện, thì được hưởng chế độ về ốm đau, tai nạn lao động, tử tuất theo quy định của pháp luật về lao động, BHXH, BHYT và an toàn, vệ sinh lao động (thời gian tính từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi hoàn thành, về đến nơi cư trú hoặc từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi bị tai nạn lao động hoặc chết).
Trường hợp vì lý do dùng chất kích thích hủy hoại sức khỏe hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật thì không được hưởng chế độ tại khoản 1 Điều này
2. Trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và cơ quan, tổ chức ra quyết định huy động khi xảy ra tai nạn trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự:
a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ đối với người bị tai nạn, sau đó chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất;
b) Lập biên bản, ghi đầy đủ diễn biến vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, có chữ ký của người đại diện tập thể cán bộ, nhân viên cùng tham gia huấn luyện, làm nhiệm vụ. Trường hợp bị tai nạn trên đường đi và về, thì biên bản phải có dấu, chữ ký của người đại diện chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.
3. Chế độ, chính sách đối với người tham gia lực lượng phòng thủ dân sự không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bị ốm đau, tai nạn, hoặc chết được hưởng chế độ:
a) Bị ốm đau:
Trong thời gian huy động huấn luyện, làm nhiệm vụ thì được thanh toán tiền khám, chữa bệnh như quy định đối với người tham gia đóng BHXH;
Đến khi hết thời gian huy động làm nhiệm vụ mà điều trị bệnh chưa khỏi phải tiếp tục điều trị bệnh: Nếu phải điều trị thêm 15 ngày thì được thanh toán 50% số tiền chi phí điều trị và 30% của 15 ngày kế tiếp, tổng thời gian được hưởng không quá 30 ngày.
b) Bị tai nạn:
Được thanh toán chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện;
Sau khi điều trị được cơ quan triệu tập lập hồ sơ giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa địa phương nơi cư trú để giám định mức suy giảm khả năng lao động;
Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì chuyển cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương giải quyết với mức trợ cấp bằng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
Người bị tai nạn bị mất một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng lao động, khiến cho việc lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người khuyết tật, do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương giải quyết.
c) Bị chết:
Trong thời gian điều trị nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí như quy định đối với người tham gia đóng BHXH;
Trường hợp chết do tái phát vết thương, người lo mai táng được hưởng tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở.
4. Kinh phí chi trả các chế độ khi bị ốm đau, tai nạn hoặc chết:
a) Đối với người không tham gia BHXH, BHYT do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Đối với người có tham gia đóng BHXH, BHYT thì tiền khám chữa bệnh do quỹ BHYT chi trả; người có tham gia đóng BHXH thì chế độ tử tuất và chế độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng do quỹ BHXH chi trả.
5. Cán bộ, chiến sĩ, dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền bị tai nạn, thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ.
Người được huy động tham gia lực lượng phòng thủ dân sự bị thương, hy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có đủ điều kiện, được xem xét công nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
1. Nguồn kinh phí bảo đảm
a) Ngân sách nhà nước bảo đảm cho các cơ quan, đơn vị hoạt động phòng thủ dân sự thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Ngân sách bảo đảm cho phòng thủ dân sự tại các doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Khoản chi theo nội dung chi quy định tại Điều 40 Nghị định này; khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định.
2. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách, kinh phí
a) Việc lập dự toán, thanh, quyết toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Đối tượng các trường hợp còn lại, việc lập dự toán, thanh; quyết toán kinh phí thực hiện theo chế độ kế toán tài chính hiện hành áp dụng đối với các đơn vị.
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, các công trình trú ẩn tại các khu sơ tán, các trạm tiếp nhận, kho tàng phục vụ hoạt động phòng thủ dân sự do các bộ, ngành, địa phương quản lý;
b) Chi xây dựng các công trình phòng thủ dân sự trọng điểm;
c) Chi thực hiện các dự án sản xuất, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng thủ dân sự do các bộ, ngành, địa phương quản lý.
2. Chi thường xuyên
a) Chi tiền công, chế độ chính sách, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền công;
b) Chi duy trì hoạt động của các phương tiện thường trực phòng thủ dân sự;
c) Chi tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự;
d) Chi đào tạo, nghiên cứu khoa học;
đ) Chi sản xuất, mua sắm vật tư, trang thiết bị thường xuyên và dự trữ phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của hoạt động phòng thủ dân sự;
e) Chi sửa chữa thường xuyên, bảo quản, vận chuyển trang thiết bị, phương tiện phòng thủ dân sự;
g) Chi bảo quản, sửa chữa các công trình phòng thủ dân sự;
h) Chi bảo quản, sửa chữa thường xuyên trụ sở, cầu cảng, kho tàng, thao trường huấn luyện, công trình kết cấu hạ tầng, phương tiện làm việc;
i) Chi đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm, bồi thường thiệt hại phương tiện, trang thiết bị phục vụ phòng thủ dân sự;
k) Chi hợp tác quốc tế; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí; hội nghị; thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về phòng thủ dân sự.
3. Chi thanh toán thực hiện nhiệm vụ đột xuất phát sinh trong năm cho hoạt động phòng thủ dân sự
a) Chi phí nguyên nhiên vật liệu; phương tiện, trang bị cung cấp cho nhiệm vụ đột xuất phòng thủ dân sự;
b) Chi phí tiền ăn thêm, bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia phòng thủ dân sự;
c) Chi phí cấp cứu người bị nạn, đảm bảo y tế cho các lực lượng tham gia phòng thủ dân sự;
d) Chi thuê phương tiện, chi phí sửa chữa các phương tiện (nếu bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan) được huy động tham gia phòng thủ dân sự theo lệnh điều động của cấp có thẩm quyền;
đ) Chi trả cho các tổ chức, cá nhân, chủ phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn nhưng bị rủi ro do thiên tai, thảm họa, chiến tranh;
e) Chi phí khác có liên quan trực tiếp đến phòng thủ dân sự.
4. Phân cấp chi mua sắm phương tiện, vật tư, xây dựng các công trình phòng thủ dân sự do Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn.
5. Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất phát sinh bảo đảm cho phòng thủ dân sự thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực