Chương 2 Nghị định 01/2014/NĐ-CP: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 01/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/01/2014 | Ngày hiệu lực: | 20/02/2014 |
Ngày công báo: | 18/01/2014 | Số công báo: | Từ số 113 đến số 114 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần.
1. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cá nhân nước ngoài không được vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài không được vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam.
4. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam.
5. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng phi ngân hàng Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết.
6. Trong trường hợp đặc biệt để thực hiện cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại vượt quá giới hạn quy định tại các Khoản 2, 3, 5 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
7. Tỷ lệ sở hữu quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này bao gồm cả phần vốn nhà đầu tư nước ngoài ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.
8. Nhà đầu tư nước ngoài chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng Việt Nam sang cổ phiếu phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần, điều kiện sở hữu cổ phần theo quy định tại Nghị định này.
1. Trường hợp mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu cổ phần từ 10% vốn điều lệ trở lên; mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài của một tổ chức tín dụng Việt Nam:
a) Tổ chức tín dụng Việt Nam (đối với tổ chức tín dụng chưa niêm yết cổ phiếu) hoặc tổ chức nước ngoài (đối với tổ chức tín dụng đã niêm yết cổ phiếu) lập hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện, qua mạng điện tử đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận trước khi thực hiện giao dịch.
b) Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các điều kiện quy định tại các Điều 9, 10 của Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản việc mua cổ phần của tổ chức nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải nêu rõ lý do.
2. Trường hợp mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu cổ phần từ 5% vốn điều lệ trở lên và mua thêm cổ phần khi tổ chức nước ngoài đã sở hữu từ 5% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật các tổ chức tín dụng.
3. Các trường hợp mua cổ phần khác, trừ các trường hợp quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này:
a) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam chưa niêm yết cổ phiếu lập hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến tổ chức tín dụng Việt Nam quyết định để đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Tổ chức tín dụng Việt Nam quy định cụ thể hồ sơ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức tín dụng Việt Nam phải trả lời nhà đầu tư nước ngoài bằng văn bản. Trường hợp không chấp thuận, tổ chức tín dụng Việt Nam phải nêu rõ lý do.
b) Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần đã niêm yết cổ phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể trình tự, thủ tục, hồ sơ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này.
1. Được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có uy tín xếp hạng từ mức ổn định hoặc tương đương trở lên.
2. Có đủ nguồn tài chính để mua cổ phần được xác định theo báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập năm liền kề trước năm nộp hồ sơ và nguồn vốn mua cổ phần hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Việc mua cổ phần không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh trong hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam.
4. Không vi phạm nghiêm trọng pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, chứng khoán và thị trường chứng khoán của nước nơi nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính và Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ mua cổ phần.
5. Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 10 tỷ đô la Mỹ đối với nhà đầu tư nước ngoài là ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính hoặc có mức vốn điều lệ tối thiểu tương đương 1 tỷ đô la Mỹ đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức khác vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ mua cổ phần.
1. Các điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Nghị định này.
2. Là ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính nước ngoài, công ty cho thuê tài chính nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi đặt trụ sở chính. Công ty tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty tài chính Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty cho thuê tài chính Việt Nam.
3. Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ 5 năm trở lên.
4. Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 20 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ mua cổ phần.
5. Có văn bản cam kết và kế hoạch rõ ràng về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam, hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam áp dụng công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành.
6. Không sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác tại Việt Nam;
7. Cam kết hoặc đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng Việt Nam mà tổ chức nước ngoài đề nghị mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.
1. Tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần phải có phương án cổ phần hóa, phương án chuyển đổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, trong đó có phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng cổ phần phải có phương án tăng vốn điều lệ, phương án bán cổ phiếu quỹ được Đại hội đồng cổ đông thông qua, trong đó có phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
Đối với tổ chức tín dụng cổ phần có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trên 50% vốn điều lệ, phương án tăng vốn điều lệ, phương án bán cổ phiếu quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính của doanh nghiệp nhà nước trước khi trình Đại hội đồng cổ đông thông qua.
1. Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của tổ chức tín dụng Việt Nam chưa niêm yết được xác định thông qua đấu giá hoặc hình thức thỏa thuận.
2. Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của tổ chức tín dụng cổ phần đã niêm yết cổ phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Việc đặt cọc để thực hiện giao dịch mua cổ phần do nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức tín dụng Việt Nam thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Có đầy đủ quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Được chuyển ra nước ngoài các khoản thu nhập từ đầu tư, mua cổ phần, các khoản thu từ chuyển nhượng cổ phần sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Được tham gia hoặc cử người đại diện tham gia Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Người điều hành của tổ chức tín dụng cổ phần theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn mua cổ phần, tính hợp lệ của hồ sơ mua cổ phần và tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Báo cáo đầy đủ thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin về người có liên quan đang sở hữu cổ phần, thông tin về sở hữu cổ phần thông qua người có liên quan và thông qua ủy thác đầu tư tại tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần.
4. Chuyển đủ số vốn đã đăng ký mua cổ phần tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình tại tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm trở thành nhà đầu tư chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 3 năm kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó.
7. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này phải xây dựng Phương án mua cổ phần và cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
8. Tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
SPECIFIC PROVISIONS
SECTION 1. FORM, PERCENTAGE OF AND PROCEDURES FOR SHARE PURCHASE
Article 6. Form of share purchase for foreign investors
1. Foreign investors purchase shares of shareholders of joint-stock credit institutions.
2. Foreign investors purchase shares in case where joint-stock credit institutions sell shares to increase charter capital or sell treasury shares.
3. Foreign investors purchase shares in case where credit institutions transform the legal form into joint-stock credit institutions.
Article 7. Holdings of foreign investors
1. The holding of a foreign individual shall not exceed 5% of charter capital of a Vietnamese credit institution.
2. The holding of a foreign organization shall not exceed 15% of charter capital of a Vietnamese credit institution except for the case specified at Clause 3 this Article.
3. The holding of a foreign strategic investor shall not exceed 20% of charter capital of a Vietnamese credit institution.
4. The holding of a foreign investor and the concerned persons of such foreign investor shall not exceed 20% of charter capital of a Vietnamese credit institution.
5. Total shareholding level of foreign investors shall not exceed 30% of charter capital of a Vietnamese commercial bank. Total shareholding level of foreign investors at a Vietnamese non-banking credit institution shall comply with legislation applicable to public companies and listing companies.
6. In special case, to perform restructure of credit institution which is weak and faces to difficulties, to ensure credit safety of credit institution system, the Prime Minister shall decide the holding of a foreign organization, a foreign strategic investor, total shareholding level of foreign investors at a weak and restructured joint-stock credit institution, in excess of limit specified at Clauses 2, 3, 5 this Article for each specific case.
7. The holdings specified at Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 this Clause include the capital amount which foreign investor entrusted for other organizations and individuals to purchase shares.
8. Foreign investors changing convertible bonds of Vietnamese credit institutions into stocks must adhere to the holdings and holding conditions prescribed in this Decree.
Article 8. Competence, orders, procedures and dossier in case of foreign investors' purchase of shares of Vietnamese credit institutions
1. Case of share purchase that leads the shareholding level to be 10% or more of charter capital; share purchase and becoming foreign strategic investor of a Vietnamese credit institution:
a) The Vietnamese credit institution (for credit institution which has not yet listed its shares) or foreign organization (for credit institution which has listed its shares) shall make a dossier and send directly or via post, electronic network to the State bank of Vietnam for acceptance before performing transactions.
b) Within 40 days after receiving full and valid dossier, based on conditions specified in Articles 9 and 10 of this Decree, the State bank of Vietnam shall consider and decide on acceptance or refusal in writing for foreign organizations' share purchase. In case of refusal, the State bank of Vietnam shall state clearly reason thereof.
2. In case of share purchase that leads the shareholding level to be 5% or more of charter capital and additional share purchase when a foreign organization has owned 5% or more of charter capital of a Vietnamese credit institution except for case specified at Clause 1 this Article, foreign investors shall comply with the process and procedures specified at Clause 2 Article 29 of Law on credit institutions.
3. Other cases of share purchase, except for cases specified in Clauses 1 and 2 this Article:
a) Foreign investors purchase shares of Vietnamese credit institutions which have not yet listed shares shall make dossier and send it, directly or via post, to the Vietnamese credit institutions for decision in order to ensure compliance with Article 7 of this Decree
The Vietnamese credit institutions shall specify dossier of foreign investors' purchase of shares in conformity with legislations.
Within 20 working days, after receiving a full and valid dossier, the Vietnamese credit institutions must reply in writing to foreign investors. In case of refusal, the Vietnamese credit institutions must state clearly reason thereof.
b) Foreign investors may purchase shares of joint-stock credit institutions which have listed shares in accordance with legislations on securities and securities market and must comply with provision in Article 7 of this Decree.
4. The State bank of Vietnam shall certify the process of, procedures for and dossier of foreign investors’ purchase of shares of Vietnamese credit institutions specified at Clauses 1, 2 this Article.
SECTION 2. CONDITIONS FOR SHAREHOLDING
Article 9. Conditions for a foreign organization to purchase shares that lead the shareholding level to be 10% or more of charter capital of a Vietnamese credit institution
1. Being ranked by international prestige credit-rating organizations from the stable level or equivalent or higher level.
2. Having full financial source to purchase share which is defined under financial statement audited independently of year preceding year of submission of dossier and a lawful capital source for share purchase as prescribed by law.
3. The share purchase does not cause influence to the safety, stability of the Vietnamese credit institution system; does not create the exclusivity or limit the competition in the Vietnamese credit institution system.
4. Not violating seriously law on monetary, banking, securities and securities market of country where foreign investor is headquartered and law of Vietnam within 12 months until submission of dossier of share purchase.
5. Having total assets at least equivalent to 10 billion U.S. dollar for foreign investors being banks, financial companies, or finance-leasing companies or having the minimum charter capital equivalent to 1 billion U.S. dollar for foreign investors being other organizations in year preceding the year of submission of dossier of share purchase.
Article 10. Conditions for foreign organizations to purchase shares and become foreign strategic investors
1. Conditions specified at Clauses 1, 2, 3, 4 Article 9 of this Decree.
2. Being foreign banks, foreign financial companies, foreign finance-leasing companies which are allowed to perform the banking activities as prescribed by law of countries where they are headquartered. Foreign financial companies are only allowed to be the strategic investors at Vietnamese financial companies. Foreign financial companies are only allowed to be the strategic investors at Vietnamese finance-leasing companies.
3. Having experiences in international operation of banking and finance from 5 years or longer.
4. Having minimum total assets of 20 billion U.S Dollar in the year preceding the year of submission of dossier of share purchase.
5. Having written commitment and clear plan on binding long-term benefit with Vietnamese credit institutions and support Vietnamese credit institutions in applying modern technologies; developing banking products and services, raising the administration and financial capacity.
6. Not owning 10% or more of charter capital at any other credit institution in Vietnam;
7. Committing or having owned 10% or more of charter capital of Vietnamese credit institutions where foreign organizations request for purchasing shares and becoming the foreign strategic investor.
SECTION 3. VIETNAMESE CREDIT INSTITUTIONS THAT SELL SHARES
Article 11. Conditions for Vietnamese credit institutions to sell shares to foreign investors
1. Credit institutions transforming legal form into the joint-stock credit institutions must have plan on equitization, plan on transformation which are approved by competent authorities as prescribed by law, in which includes plan on share sale for foreign investors.
2. The joint-stock credit institutions must have plan on increasing charter capital, plan on selling treasury stocks already approved by General Council of Shareholders, in which includes plan on share sale for foreign investors.
For joint-stock credit institutions with the state ownership rate of over 50% of charter capital, plan on increasing charter capital, plan on selling treasury stocks shall comply with legislations on financial management of state enterprises before submitting to General Council of Shareholders for approval.
Article 12. Share selling price for foreign investors
1. The selling prices of shares of an unlisted Vietnamese credit institution to foreign investors shall be determined through auction or agreement form.
2. The selling prices of shares of a listed joint-stock credit institution to foreign investors shall comply with legislations on securities and securities market.
3. Foreign investors and Vietnamese credit institutions shall agree on making a deposit for performing transaction of share purchase in accordance with law.
SECTION 4. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREIGN INVESTORS
Article 13. Rights of foreign investors
1. To have full rights of shareholder as prescribed by Vietnamese law, charter of joint-stock credit institutions where the foreign investors have purchased shares and agreements in conformity with Vietnamese law in contract of share purchase and sale between foreign investors and Vietnamese credit institutions.
2. To transfer incomes from investment, share purchase, revenues from transfer of shares into other countries after having fulfilled financial obligations as prescribed by Vietnamese law.
3. To participate in or appoint representative to participate in the Managing Board, Control Board, executive persons of joint-stock credit institutions as prescribed in Charter of joint-stock credit institutions where foreign investors have purchased shares and Vietnamese law.
4. To have other lawful rights and interests protected by the State of the Socialist Republic of Vietnam in accordance with Vietnamese law and International treaties to which Vietnam is a contracting party.
Article 14. Obligations of foreign investors
1. To fulfill obligations of shareholders in accordance with Vietnamese law and the charters of the Vietnamese credit institutions where they purchase shares and agreements in conformity with Vietnamese law in contracts of share purchase and sale between foreign investors and Vietnamese credit institutions.
2. To ensure and take responsibility for the lawfulness of capital sources used for share purchase and the validity of dossiers of application for share purchase and the accuracy of the supplied information and documents in accordance with Vietnamese law.
3. To report full information and take responsibilities for the accuracy of information about their concerned persons who hold shares, information about shareholding through their concerned persons and though investment entrustment at Vietnamese credit institutions where the foreign investors participate in share purchase.
4. To fully transfer the amount of capital already registered for the purchase of shares of Vietnamese credit institutions under agreements in contract of share purchase and sale between foreign investors and Vietnamese credit institutions and in conformity with law.
5. A foreign strategic investor is not permitted to transfer shares owned by it at Vietnamese credit institutions for other organizations or individuals within at least 5 years after becoming strategic investor of Vietnamese credit institution as stated in written acceptance of the State bank of Vietnam.
6. A foreign strategic investor being organization owning 10% or more of charter capital of a Vietnamese credit institution is not permitted to transfer shares owned by it for other organizations or individuals within at least 3 years from owning 10% or more of charter capital of such credit institution.
7. Foreign investors purchasing shares of the weak and restructured joint-stock credit institutions as prescribed at Clause 6 Article 7 of this Decree must formulate plan on share purchase and restructure of the weak credit institutions and send them to the State bank of Vietnam for consideration, appraisal and submission to the Prime Minister for decision.
8. To abide by current regulations on foreign exchange management of Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực