Chương III Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994: Uỷ ban Nhân Dân
Số hiệu: | 35-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 21/06/1994 | Ngày hiệu lực: | 05/07/1994 |
Ngày công báo: | 31/08/1994 | Số công báo: | Số 16 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/12/2003 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Uỷ ban nhân dân tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Uỷ ban nhân dân cấp trên chỉ đạo hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xét và quyết định.
Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chủ tịch Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện quản lý Nhà nước:
1- Quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường, thể dục, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực xã hội khác, quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá;
2- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương;
3- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa phương, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
4- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác;
5- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp của Chính phủ;
6- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7- Tổ chức, thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại thuế và các khoản thu khác ở địa phương.
Uỷ ban nhân dân thực hiện việc quản lý địa giới đơn vị hành chính, xây dựng đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở địa phương đưa ra Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xét.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và uỷ viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Số lượng thành viên của Uỷ ban nhân dân mỗi cấp được quy định như sau:
1- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá mười ba thành viên;
2- Uỷ ban nhân dân cấp huyện có từ bẩy đến chín thành viên;
3- Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ năm đến bẩy thành viên.
Số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân của mỗi cấp do Chính phủ quy định.
Uỷ ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Các quyết định của Uỷ ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
1- Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;
2- Kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân;
3- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội, thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân;
4- Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và việc phân vạch, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương được mời dự các phiên họp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn đến các vấn đề có liên quan.
Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức, thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ và viên chức Nhà nước.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Uỷ ban nhân dân và các thành viên của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 52 của Luật này, cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công công tác cho Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân; người được phân công phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
Mỗi thành viên của Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân:
a) Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
b) Quyết định về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của của Uỷ ban nhân dân cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 49 của Luật này;
c) Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương;
d) Tổ chức việc tiếp dân; xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật;
2- Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân.
3- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
4- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và những văn bản sai trái của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
5- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp mình, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân và cơ quan chuyên môn cấp trên và khi cần thiết thì báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.
Section I: THE DUTIES AND POWERS OF THE PEOPLE'S COMMITTEE
Article 41.- The People's Committee shall organize and direct the execution of the Constitution, laws and written decisions of the State organs of the higher levels and the resolutions of the People's Council of the same level.
The People's Committee of a higher level shall direct the activities of the People's Committee of its immediate lower level.
Within the scope of its duties and powers as provided for by law, the People's Committee shall make decisions and instructions, organize and monitor the implementation of these documents.
Article 42.- The People's Committee of the provincial and district levels shall cooperate with the Standing Committee and specialized committees of the People's Council of the same level to prepare the contents for the sessions of the People's Council, and design projects for the People's Council to consider and decide.
The People's Committee of the commune level shall cooperate with the Chairman of the People's Council to prepare the contents for the sessions of the People's Council.
Article 43.- The duties and powers of the People's Committee in State management:
1. To exercise State management in the locality in the fields of agriculture, forestry, fishery, industry, small industry and handicraft, trade, service, culture, education, health care, science, technology and environment, sports and physical exercises, press, radio and television, and in other social areas; to exert State management on land and other natural resources, and on the application of the standards in measurement and quality of commodity goods;
2. To popularize and educate in the law and monitor the observance of the Constitution, laws and written decisions of the State organs of the higher levels and the resolutions of the People's Council of the same level at State organs, social and economic organizations, units of the People's Armed Forces and the citizenry in the locality;
3. To ensure political security, social order and safety; to carry out the duty of building the armed forces and the all-people's defense; to practice the regime of military service and the provision of on-the-spot logistics, effect military draft and implement home-front policies for the army and the policies for the local people's armed forces; to exert administrative management on households and individuals in the locality; and to manage the residence and travels of foreigners in the locality;
4. To organize the prevention and fight against natural calamities, protect properties of the State and social and economic organizations, protect the life, democratic freedoms, honor, dignity, property and the other legitimate rights and interests of the citizenry; to fight against corruption, illicit trade, production of counterfeit and the other social evils;
5. To manage the organizational work, the payroll and wage regime, the training of State employees and commune-level personnel, and social insurance in accordance with the assignment from the Government;
6. To organize and direct the execution of legal sentences in the locality in accordance with the provision of law;
7. To organize and implement activities in budget revenues and expenditures in the locality in accordance with the provision of law; to cooperate with the concerned offices and agencies to ensure the right, full and timely collection of taxes and other revenues in the locality.
Article 44.- The People's Committee shall carry out the management of the administrative geographical area, design plans for the demarcation and adjustment of the administrative area in the locality for approval by the People's Council of the same level and consideration by the higher level.
Article 45.- The People's Committee is answerable to People's Council of the same level and the People's Committee of the higher levels and report to them about its work.
The People's Committee of the provincial level is answerable to the People's Council of the same level and the Government and report to them about its work.
Section II. THE ORGANIZATION AND ACTIVITIES OF THE PEOPLE'S COMMITTEE
Article 46.- The People's Committee shall be elected by the People's Council of the same level. It comprises a President, Vice Presidents and members. The President of the People's Committee is a member of the People's Council. The other members of the People's Committee are not necessarily members of the People's Council.
The results of the election of the members of the People's Committee must be approved by the President of the People's Committee of the immediate higher level; the results of the election of the members of the People's Committee at provincial level must be approved by the Prime Minister.
Article 47.- The number of the members of the People's Committee at each level is provided as follows:
1. The People's Committee at provincial level shall have from nine to eleven members; the People's Committees of Hanoi and Ho Chi Minh City shall have no more than thirteen members;
2. The People's Committee at district level shall have from seven to nine members;
3. The People's Committee at commune level shall have from five to seven members.
The number of Vice Presidents of the People's Committee at each level shall be provided for by the Government.
Article 48.- The People's Committee shall meet at least once a month.
A decision of the People's Committee shall be approved by at least more than half of the total number of its members.
Article 49.- The People?s Committee shall discuss collectively and decide by majority the following maters:
1. The agenda of the People's Committee;
2. The plans for socio-economic development and the drafting and account statement of the annual budget and reserve fund of the locality to be submitted to the People's Council;
3. The measures for implementing the resolutions of the People's Council on socio-economic issues, and the report of the People's Committee to the People's Council;
4. The plans for establishing, merging and dissolving specialized agencies under the People's Committee and for the delineation and adjustment of the geographical areas of the administrative units in the locality.
Article 50.- The President of the Vietnam Fatherland Front organization and the heads of the other people's organizations in the locality shall be invited to the sessions of the People's Committee of their level when discussions touch upon matters relevant to them.
The People's Committee shall create favorable conditions for the Vietnam Fatherland Front and other people's organizations to organize and encourage the people to take part in the building and strengthening of the people's power, organize and take part in the implementation of the State policies and laws, and monitor the work of the State organs, elected representatives and State employees.
The People's Committee shall report on all aspects of the local situation to the Vietnam Fatherland Front organization and the other people's organizations.
The People's Committee and its members are responsible for solving and answering the recommendations of the Vietnam Fatherland Front organization and the other people's organizations.
Article 51.- The President of the People's Committee is the leader and director of all affairs of the People's Committee, personally responsible for the exercise of his/her duties and powers as provided for in Article 52 of this Law and, together with the membership of the People's Committee, is answerable to the People's Council of the same level and the State organ of the higher levels for the work of the People's Committee.
The President of the People's Committee shall assign work to the Vice Presidents and the other members of the People's Committee; the assignees are answerable to the President of the People's Committee.
Each member of the People' Committee shall take personal responsibility for his/her assigned work before the People's Council, the People's Committee of the same level and, together with the other members, take collective responsibility for the work of their People's Committee before the People's Council of their level and the State organs of the higher level.
Article 52.- The President of the People's Committee has the following duties and powers:
1. To lead the work of the People's Committee, its members and its specialized agencies;
a/ To supervise and monitor the work of the specialized agencies under the People's Committee of his/her level and the lower levels in implementing the Constitution, laws and written decisions of the State organs of the higher levels, the resolutions of the People's Council and the decisions of the People's Committee of the same level;
b/ To take decisions on matters within the duties and powers of the People's Committee of his/her level, except for matters provided for in Article 49 of this Law;
c/ To take measures to renovate the working style; manage and conduct the efficient activities of the administrative apparatus; prevent and resolutely fight against bureaucratism, irresponsibility, arrogance, authoritarianism, corruption, wastefulness and other negative manifestations in State and local organs and among their employees;
d/ To receive people; consider and settle petitions, complaints and denunciations from the people in accordance with the provision of law.
2. To convene and chair meetings of the People's Committee.
3. To ratify the results of election of the members of the People's Committee at the immediate lower level; relieve or dismiss from duty the President and Vice Presidents of the People's Committee of the immediate lower level; approve the relief or dismissal from duty of the other members of the People's Committee of the immediate lower level; appoint, relieve, transfer, relegate, reward and discipline State employees within his/her delegated power.
4. To suspend or rescind erroneous documents issued by specialized agencies under the People's Committee of his/her level or of the People's Committee of the lower level or their Presidents.
5. To suspend the execution of erroneous resolutions adopted by the People's Council of the lower levels and propose the People's Council of his/her level to revoke them.
Section III. SPECIALIZED AGENCIES UNDER THE PEOPLE'S COMMITTEE
Article 53.- The specialized agencies under the People's Committee shall assist the People's Committee of the same level to perform its functions of State management in the locality and ensure the unified management of a branch or a field of work from the center to the grassroots.
Article 54.- The specialized agencies under the People's Committee are subject to the direction and management of the People's Committee of their level in matters of organization, personnel and work. At the same time, in their professional matters, they are subject to the direction of the professional agency of the high level. The heads of the specialized agencies under the People's Committee shall take responsibility for and report about their work to the People's Committee and the higher professional agency and, when necessary, to the People's Council.
Article 55.- The Government shall provide for the organization and activities of the specialized agencies under the People's Committee.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực