Chương 1 Luật năng lượng nguyên tử 2008: Những quy định chung
Số hiệu: | 18/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 03/06/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 26/09/2008 | Số công báo: | Từ số 531 đến số 532 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và bảo đảm an toàn, an ninh trong các hoạt động đó.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tiến hành các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Năng lượng nguyên tử là năng lượng được giải phóng trong quá trình biến đổi hạt nhân bao gồm năng lượng phân hạch, năng lượng nhiệt hạch, năng lượng do phân rã chất phóng xạ; là năng lượng sóng điện từ có khả năng ion hóa vật chất và năng lượng các hạt được gia tốc.
2. Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử là hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; xây dựng, vận hành, bảo dưỡng, khai thác, quản lý và tháo dỡ cơ sở hạt nhân, cơ sở bức xạ; thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng phóng xạ; sản xuất, lưu giữ, sử dụng, vận chuyển, chuyển giao, xuất khẩu, nhập khẩu nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân; xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ và các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Bức xạ là chùm hạt hoặc sóng điện từ có khả năng ion hóa vật chất.
4. Nguồn bức xạ là nguồn phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ.
5. Nguồn phóng xạ là chất phóng xạ được chế tạo để sử dụng, không bao gồm vật liệu hạt nhân.
6. Thiết bị bức xạ là thiết bị phát ra bức xạ hoặc có khả năng phát ra bức xạ.
7. Hoạt độ phóng xạ là đại lượng biểu thị số hạt nhân phân rã phóng xạ trong một đơn vị thời gian.
8. Chất phóng xạ là chất phát ra bức xạ do quá trình phân rã hạt nhân, chuyển mức năng lượng hạt nhân, có hoạt độ phóng xạ riêng hoặc tổng hoạt độ lớn hơn mức miễn trừ.
9. Dược chất phóng xạ là dược chất có chứa chất phóng xạ dùng cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
10. Đồng vị phóng xạ là các dạng khác nhau của một nguyên tố hóa học có khả năng phân rã phóng xạ.
11. Chất thải phóng xạ là chất thải chứa chất phóng xạ hoặc vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ phải thải bỏ.
12. Chiếu xạ là sự tác động của bức xạ vào con người, môi trường, động vật, thực vật hoặc đối tượng vật chất khác.
13. Liều chiếu xạ là đại lượng đo mức độ chiếu xạ.
14. Kiểm xạ là việc đo liều chiếu xạ hoặc đo mức nhiễm bẩn phóng xạ để đánh giá, kiểm soát mức độ chiếu xạ do bức xạ hoặc chất phóng xạ gây ra.
15. Vật liệu hạt nhân nguồn là một trong các vật liệu sau đây: urani, thori dưới dạng quặng hoặc đuôi quặng; urani chứa thành phần đồng vị urani 235 ít hơn urani trong tự nhiên; các quặng chứa thori, urani bằng hoặc lớn hơn 0,05% tính theo trọng lượng; các hợp chất của thori và urani khác chưa đủ hàm lượng để được xác định là vật liệu hạt nhân.
16. Vật liệu hạt nhân là vật liệu có khả năng phân hạch bao gồm plutoni có hàm lượng đồng vị plutoni 238 không lớn hơn 80%, urani 233, urani đã làm giàu đồng vị urani 235 hoặc đồng vị urani 233, urani có thành phần đồng vị như trong tự nhiên trừ urani dưới dạng quặng hoặc đuôi quặng.
17. Nhiêu liệu hạt nhân là vật liệu hạt nhân được chế tạo làm nhiên liệu cho lò phản ứng hạt nhân.
18. Thiết bị hạt nhân là lò phản ứng hạt nhân, thiết bị làm giàu urani, thiết bị chế tạo nhiên liệu hạt nhân hoặc thiết bị xử lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
19. Chu trình nhiên liệu hạt nhân là một chuỗi hoạt động liên quan đến tạo ra năng lượng hạt nhân từ khai thác, chế biến quặng urani hoặc thori; làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân; sử dụng nhiên liệu trong lò phản ứng hạt nhân; tái chế nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng đến các hoạt động xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ sinh ra từ việc tạo ra năng lượng hạt nhân và các hoạt động nghiên cứu, phát triển có liên quan.
20. An toàn bức xạ là việc thực hiện các biện pháp chống lại tác hại của bức xạ, ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả của chiếu xạ đối với con người, môi trường.
21. An toàn hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả sự cố do thiết bị hạt nhân, vật liệu hạt nhân gây ra cho con người, môi trường.
22. An ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, đối phó với các hành vi chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao hoặc sử dụng bất hợp pháp nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và nguy cơ thất lạc nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
23. Mức miễn trừ khai báo, cấp phép là mức hoạt độ phóng xạ hoặc công suất của thiết bị bức xạ mà từ mức đó trở xuống chất phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ được coi là không nguy hại cho con người, môi trường.
1. Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân (sau đây gọi chung là an toàn), an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân (sau đây gọi chung là an ninh) trong các hoạt động đó phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật luật có liên quan.
2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và bảo đảm an toàn, an ninh trong các hoạt động đó thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
1. Đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư vào hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tập trung đầu tư phát triển điện hạt nhân, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển điện hạt nhân.
3. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và đào tạo nhân lực để bảo đảm an toàn, an ninh cho các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
4. Ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phát triển văn hóa, giáo dục, phúc lợi xã hội ở khu vực có nhà máy điện hạt nhân.
5. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển điện hạt nhân.
1. Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được thực hiện vì mục đích hòa bình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải bảo đảm an toàn cho sức khỏe, tính mạng con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
3. Hoạt động quản lý về an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải bảo đảm khách quan, khoa học.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo phân cấp của Chính phủ.
Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
2. Tổ chức việc khai báo chất phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và việc cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo thẩm quyền;
3. Thẩm định và tổ chức thẩm định an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, tạm dừng công việc bức xạ theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm dừng vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, vận hành nhà máy điện hạt nhân khi phát hiện các yếu tố không an toàn;
5. Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát hạt nhân theo quy định của pháp luật;
6. Tham gia ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo thẩm quyền;
7. Xây dựng và cập nhật hệ thống thông tin quốc gia về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
8. Tổ chức và phối hợp tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
9. Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
1. Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm giúp Thủ tướng về chiến lược, chính sách phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, phát triển và sử dụng năng lượng nguyên tử.
2. Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm giúp Thủ tướng về chính sách, biện pháp bảo đảm an toàn hạt nhân trong sử dụng năng lượng nguyên tử, trong quá trình hoạt động của nhà máy điện hạt nhân và biện pháp xử lý đối với sự cố hạt nhân đặc biệt nghiêm trọng; xem xét, đánh giá báo cáo an toàn của nhà máy điện hạt nhân, kết quả thẩm định của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.
1. Việc kiểm soát sử dụng vật liệu hạt nhân, kiểm soát vật liệu và thiết bị sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt nhân và kiểm soát hoạt động có liên quan nhằm ngăn chặn phổ biến vũ khí hạt nhân, vận chuyển và sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt động kiểm soát hạt nhân.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu và thiết bị sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt nhân, tiến hành hoạt động có liên quan phải tuân thủ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện hoạt động kiểm soát hạt nhân.
1. Nhà nước thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi.
2. Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế hợp tác trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1. Lợi dụng, lạm dụng hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử để xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, can thiệp vào công việc nội bộ, đe dọa an ninh và lợi ích quốc gia; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng con người, môi trường.
2. Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, mua bán, vận chuyển, chuyển giao, tàng trữ, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí bức xạ.
3. Tiến hành công việc bức xạ mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
4. Nhập khẩu chất thải phóng xạ.
5. Vận chuyển chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân bằng đường bưu điện.
6. Vận chuyển chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân (sau đây gọi chung là vật liệu phóng xạ) bằng các phương tiện không được thiết kế bảo đảm an toàn, an ninh hoặc không có thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh.
7. Sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm, đồ uống, mỹ phẩm, đồ chơi, đồ trang sức, sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng khác có hoạt độ phóng xạ cao hơn mức quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
8. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, an ninh và các điều kiện ghi trong giấy phép.
9. Cản trở trái pháp luật hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
10. Trợ giúp dưới mọi hình thức hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
11. Xâm phạm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
12. Chiếm đoạt, phá hoại; chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
13. Che dấu thông tin về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; đưa thông tin không có căn cứ, không đúng sự thật về sự cố làm tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
14. Sử dụng sai mục đích, tiết lộ thông tin bí mật trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Article 1.- Scope of regulation
This Law provides for activities in the domain of atomic energy and the assurance of safety and security in these activities.
Article 2.- Subjects of application
This Law applies to domestic organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, and international organizations that conduct activities in the domain of atomic energy in Vietnam.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Law, the terms and phrases below are construed as follows:
1. Atomic energy means energy released from the transformation of atomic nuclei, including fission energy, fusion energy and energy released from radioactive decay. It is a kind of energy of ionizing electromagnetic waves or accelerated panicles.
2. Atomic energy activities means activities of
scientific research and technological development in the domain of atomic energy; building, operation, maintenance, exploitation, management and dismantlement of nuclear facilities and radiation facilities; exploration, exploitation, processing and use of radioactive ores; production, storage, use, transportation, transfer, export and import of radioactive sources, radiation equipment, nuclear fuel, nuclear source material, nuclear material and equipment; disposal and storage of radioactive waste and atomic energy application services.
3. Radiation means a beam of particles or ionizing electromagnetic waves.
4. Radiation source means a radioactive source or radiation equipment.
5. Radioactive source means a radioactive substance produced for use, not including nuclear material.
6. Radiation equipment means an equipment that radiates or capable of radiating.
7. Radioactivity means a quantity denoting the number of disintegrated nuclei per unit of time.
8. Radioactive substance means a substance that radiates as a result of nuclear decay or transition of nuclear energy level, and has a specific radioactivity or a total activity exceeding the exemption level.
9. Radioactive pharmaceutical means a pharmaceutical containing a radioactive substance and used for disease diagnosis and treatment.
Radioactive isotope (radioisotope) means a variant of a chemical element that can radioactively disintegrate.
11. Radioactive waste means a refuse containing a radioactive substance or a radioactively contaminated object which must be disposed of.
12. Irradiation means the effect of radiation on human beings, the environment, animals, plants or other material objects.
13. Irradiation dose means a quantity measuring the level of irradiation.
14. Radiation inspection means the measurement of irradiation doses or levels of radioactive contamination for the purpose of assessing and controlling the level of irradiation caused by radiation or radioactive substances.
15. Nuclear source material means any of the following materials: uranium or thorium in the form of ore or mine tailings; uranium containing the isotope 235 less than natural uranium; ores containing by weight 0.05% or more of thorium or uranium; other uranium or thorium compounds of a concentration not up to the level for being treated as nuclear material.
16. Nuclear material means a fissionable material, including plutonium with isotopic concentration not exceeding 80% in plutonium 238, uranium 233. uranium enriched in the isotope 235 or 253, or uranium with an isotopic composition as occurring in nature other than in the form of ore or mine tailings.
17. Nuclear fuel means a nuclear material produced for use as a fuel for nuclear reactors.
18. Nuclear equipment means a nuclear reactor or an equipment for enriching uranium, producing nuclear fuel or disposing of spent nuclear fuel.
19. Nuclear fuel cycle means a series of operations associated with the generation of nuclear energy, from mining and processing of uranium or thorium ores; enrichment of uranium: production of nuclear fuel: use of fuel in nuclear reactors: reprocessing of spent nuclear fuel, to disposal and storage of radioactive waste discharged from the generation of nuclear energy, and related research and development activities.
20. Radiation safety means the application of measures against radiation hazards, prevention of incidents or mitigation of irradiation consequences for human beings and the environment.
21. Nuclear safety means the application of measures to prevent incidents or mitigate consequences of incidents caused by nuclear equipment or material to human beings and the environment.
22. Security of radioactive source, nuclear material and equipment means the application of measures to detect, prevent and respond to acts of misappropriating, sabotaging, illegally transferring or using radioactive source, nuclear material or equipment, and the risk of loss of radioactive source, nuclear material or equipment.
23. Level for exemption from declaration or licensing means a level of radioactivity or capacity of radiation equipment at or below which radioactive substances or radiation equipment are considered harmless to human beings and the environment.
Article 4.- Application of international laws and treaties
1. Atomic energy activities and assurance of radiation safety and nuclear safety (below collectively referred to as safety) and security of radioactive source, nuclear material and equipment (below collectively referred to as security) in these activities comply with the provisions of this Law and other relevant provisions of law.
2. In case the provisions of this Law are different from those of another law on the same content related to atomic energy activities and assurance of safety and security in these activities, the provisions of this Law prevail.
3. In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Law, that treaty prevails.
Article 5.- The State's policies on the domain of atomic energy
1. To invest and encourage domestic organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, and international organizations to invest in atomic energy activities for socio-economic development
2. To concentrate investment in developing nuclear power, building physical and technical foundations, training human resources, conducting scientific research and technological development for developing nuclear power.
3. To attach importance to investment in building physical and technical foundations and training human resources to ensure safety and security of atomic energy activities.
4. To prioritize investment in building technical infrastructure, developing culture and education and ensuring social welfare in areas where nuclear power plants are located.
5. To create conditions for organizations and individuals to invest in developing nuclear power.
Article 6.- Principles for atomic energy activities and assurance of safety and security in these activities
1. Atomic energy activities are conducted for peaceful purposes and serving socio-economic development.
2. Atomic energy activities must ensure safety for human health and life and the environment, and social order and safety.
3. Management of safety and security in atomic energy activities must be objective and scientific.
Article 7.- State management responsibilities in the domain of atomic energy
1. The Government shall perform the unified state management of atomic energy.
2. The Science and Technology Ministry shall take responsibility before the Government for performing the state management of atomic energy.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of atomic energy according to the Government's assignment.
4. People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committees) shall perform the state management of atomic energy according to the Government's decentralization.
Article 8.- Tasks and powers of the radiation and nuclear safety agency
The radiation and nuclear safety agency under the Science and Technology Ministry shall assist the Minister in performing the following tasks and exercising the following powers:
1. Elaborating draft legal documents on radiation and nuclear safety;
2. Organizing the declaration of radioactive substances, radiation equipment nuclear material, nuclear equipment, and the grant of licenses to perform radiation jobs according to its competence;
3. Assessing and organizing the assessment of radiation and nuclear safety;
4. Inspecting, examining, and handling violations of regulations on radiation and nuclear safety; ordering cessation of radiation jobs according toits competence; proposing competent state agencies to suspend the operation of research nuclear reactors or nuclear power plants upon detecting signs of unsafety;
5. Organizing nuclear control activities under law;
6. Participating in dealing with radiation or nuclear incidents according to its competence;
7. Building and updating a national system of information on radiation and nuclear safety;
8. Organizing and coordinating with other agencies in organizing professional training, retraining or guidance on radiation and nuclear safety;
9. Organizing activities of international cooperation in radiation and nuclear safety.
Article 9.- The National Council for Atomic Energy Development and Application and the National Council for Nuclear Safety
1. The National Council for Atomic Energy Development and Application is a body functioning to advise the Prime Minister on strategies and policies on atomic energy development and application: plannings and plans on atomic energy research, development and use.
2. The National Council for Nuclear Safety is a body functioning to advise the Prime Minister on policies and measures to assure nuclear safety in the use of atomic energy, in the course of operation of nuclear power plants as well as measures to remedy particularly serious nuclear incidents; to examine and evaluate safety reports of nuclear power plants and results of assessment by the radiation and nuclear safety agency.
3. The Prime Minister shall specify the organization and operation of the National Council for Atomic Energy Development and Application and the National Council for Nuclear Safety.
1. The control of the use of nuclear material, the control of material and equipment used in the nuclear fuel cycle, and the control of related activities in order to prevent the proliferation of nuclear weapons, illegal transportation and use of nuclear material comply with law.
The Prime Minister shall specify nuclear control activities.
2. Organizations and individuals that control nuclear facilities, nuclear material, materials and equipment used in the nuclear fuel cycle, or carry out related activities shall abide by requests of competent state management agencies conducting nuclear control activities.
Article 11.- International cooperation in the domain of atomic energy
1. The State undertakes international cooperation in the domain of atomic energy on the principles of respect for independence and sovereignty of other nations, equality and mutual benefit.
2. The State creates conditions for domestic organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, and international organizations to enter into cooperation in the domain of atomic energy for socio-economic development.
1. Taking advantage of or abusing atomic energy activities to infringe upon independence, sovereignty or territorial integrity, interfere in internal affairs or threaten national security and interests; infringe upon lawful rights and interests of organizations and individuals, or harm human health or life or the environment.
2. Researching, developing, manufacturing, trading in. transporting, transferring, storing, using, or threatening to use nuclear or radiation weapons.
3. Performing radiation jobs without licenses issued by competent state management agencies under law.
4. Importing radioactive waste.
5. Carrying radioactive waste or nuclear material by post.
6. Transporting radioactive substances or waste, nuclear source material or nuclear material (below collectively referred to as radioactive material) by vehicles or crafts neither designed nor furnished with equipment to assure safety or security.
7. Manufacturing, trading in. importing or exporting food, drinks, cosmetics, toys, jewelry or other consumer products and goods which have a radioactivity exceeding the level specified in relevant national technical regulations.
8. Violating regulations on safety and security assurance and conditions specified in licenses.
9. Illegally obstructing atomic energy activities.
10. Abetting in any form illegal atomic energy activities.
11. Encroaching works, equipment or means used for assuring atomic energy safety and security.
12. Appropriating, sabotaging or illegally transferring or using radioactive sources, nuclear source material, nuclear material and equipment.
13. Covering up information on radiation or nuclear incidents; supplying groundless or untruthful information on incidents, thus harming the Stale's interests or citizens' lawful rights and interests.
14. Using for improper purposes or disclosing confidential information relating to atomic energy.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực