Chương III Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024: Động viên công nghiệp
Số hiệu: | 38/2024/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: | 27/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2025 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính sách của Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh
Ngày 27/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 .
Chính sách của Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp
- Ưu tiên bảo đảm ngân sách, có chính sách, cơ chế đặc thù cho công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
- Xây dựng, phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt tinh, gọn, mạnh, hiệu quả, tiên tiến, hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, thiết kế, chế tạo với sản xuất, sửa chữa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
- Ưu tiên nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh.
- Huy động tối đa nguồn lực của công nghiệp quốc gia, xây dựng và phát triển công trình hạ tầng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; thu hút, đào tạo, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, gắn kết chặt chẽ, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.
**Công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận quan trọng, ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, thành phần cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ khác phục vụ quốc phòng, an ninh; góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội.
Xem chi tiết tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025.
Văn bản tiếng anh
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ khảo sát năng lực của doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định điều kiện, tiêu chí doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp và hướng dẫn khảo sát năng lực của doanh nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức khảo sát năng lực của doanh nghiệp trên địa bàn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham gia khảo sát năng lực của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Bộ Quốc phòng tổ chức lựa chọn, lập Danh mục doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; xây dựng cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan thực hiện đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp trên địa bàn; báo cáo Bộ Quốc phòng về việc thay đổi năng lực của doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
2. Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh Danh mục doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
1. Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp được xây dựng từ thời bình, thực hiện khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh.
2. Căn cứ xây dựng Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp bao gồm:
a) Đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân;
b) Dự báo quy mô chiến tranh, phương thức tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc;
c) Nhu cầu và thực lực vũ khí trang bị kỹ thuật của Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ; vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng;
d) Dự báo tiêu hao vũ khí trang bị kỹ thuật trong chiến tranh;
đ) Khả năng sản xuất sản phẩm quốc phòng của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp quốc phòng khác và bảo đảm từ các nguồn khác;
e) Kết quả lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
3. Nội dung Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp bao gồm:
a) Nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở công nghiệp động viên;
b) Thời gian, biện pháp thực hiện;
c) Bảo đảm ngân sách;
d) Dự trữ vật tư;
đ) Di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp.
4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp.
1. Căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp được giao tại Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp, việc xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp các cấp được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp của địa phương;
c) Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp của doanh nghiệp.
2. Việc thẩm định và phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp được quy định như sau:
a) Bộ Quốc phòng thẩm định; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng thẩm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của quân khu, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
c) Cơ quan quân khu thẩm định; Tư lệnh quân khu phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Ban Chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thẩm định; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của doanh nghiệp được giao quản lý;
đ) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan thẩm định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của doanh nghiệp được giao quản lý;
e) Cơ quan cấp trên trực tiếp thẩm định; Thủ trưởng cấp trên trực tiếp phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của đơn vị trực thuộc trong Quân đội nhân dân.
3. Việc rà soát, điều chỉnh, xây dựng mới kế hoạch động viên công nghiệp được quy định như sau:
a) Hằng năm, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp rà soát kế hoạch động viên công nghiệp; trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc điều chỉnh hoặc xây dựng mới kế hoạch trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Kế hoạch động viên công nghiệp được điều chỉnh trong trường hợp có thay đổi nội dung trong kế hoạch;
c) Kế hoạch động viên công nghiệp được xây dựng mới trong trường hợp thay đổi chỉ tiêu được giao hoặc thay đổi doanh nghiệp thực hiện động viên công nghiệp.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp các cấp.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp cho từng doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp cho cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý.
1. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp được thực hiện trên cơ sở năng lực sẵn có của doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Khảo sát năng lực của doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp;
b) Đánh giá, xác định nhu cầu, bổ sung trang thiết bị chuyên dùng;
c) Chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp cho doanh nghiệp;
d) Nghiệm thu sản phẩm và dây chuyền động viên công nghiệp;
đ) Quyết định đưa dây chuyền vào thực hiện động viên công nghiệp và quản lý, duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
1. Quân khu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý, theo dõi, quản lý số lượng, chất lượng trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc phòng giao cho cơ sở công nghiệp động viên; báo cáo Bộ Quốc phòng về các thay đổi của dây chuyền động viên công nghiệp.
2. Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với trang thiết bị chuyên dùng và tài liệu công nghệ do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp động viên và thống nhất quản lý hệ thống dây chuyền động viên công nghiệp.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn trích và sử dụng tiền khấu hao; bồi thường tổn thất, quản lý, sử dụng, thu hồi đối với trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc phòng giao cho cơ sở công nghiệp động viên.
4. Cơ sở công nghiệp động viên được giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp để duy trì năng lực của dây chuyền động viên công nghiệp thực hiện theo chế độ định kỳ nhưng không quá 03 năm một lần hoặc được ưu tiên đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở công nghiệp động viên và cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức, tham gia diễn tập động viên công nghiệp theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định quy mô, nội dung và hình thức diễn tập động viên công nghiệp.
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về năng lực của doanh nghiệp phục vụ hoạt động khảo sát theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
2. Chấp hành quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp.
3. Tuyển chọn, bố trí, bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động đủ năng lực, trình độ bảo đảm duy trì hoạt động của dây chuyền động viên công nghiệp.
4. Quản lý, điều hành và thực hiện chế độ báo cáo hoạt động của dây chuyền động viên công nghiệp; quản lý sản phẩm động viên công nghiệp, trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc phòng giao.
5. Khi cơ sở công nghiệp động viên không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm bàn giao trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc phòng giao theo quyết định thu hồi; nếu có tổn thất thì cơ sở công nghiệp động viên phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
6. Chịu sự giám sát, kiểm tra của cơ quan chức năng và Bộ Quốc phòng.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Căn cứ lệnh của Chủ tịch nước về động viên cục bộ hoặc tổng động viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hành động viên công nghiệp.
2. Thẩm quyền, trình tự quyết định thực hành động viên công nghiệp được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu động viên công nghiệp và số lượng cơ sở công nghiệp động viên theo kế hoạch động viên công nghiệp;
b) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chỉ tiêu thực hành động viên công nghiệp cho từng cơ sở công nghiệp động viên;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cơ sở công nghiệp động viên thực hiện chỉ tiêu động viên công nghiệp được giao.
3. Thông báo Quyết định động viên công nghiệp để thực hành động viên công nghiệp được quy định như sau:
a) Văn phòng Chính phủ thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ động viên công nghiệp;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến cơ sở công nghiệp động viên;
d) Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến cơ quan, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ động viên công nghiệp.
4. Thời hạn hoàn thành thông báo Quyết định động viên công nghiệp được xác định trong kế hoạch động viên công nghiệp.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định kết thúc thực hành động viên công nghiệp.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc thông báo Quyết định động viên công nghiệp tại khoản 3 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí địa điểm di chuyển đến, bảo đảm phương tiện phục vụ di chuyển còn thiếu, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo đảm điều kiện sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp cho cơ sở công nghiệp động viên thuộc diện di chuyển theo kế hoạch động viên công nghiệp.
2. Cơ sở công nghiệp động viên thuộc diện di chuyển báo cáo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh số phương tiện còn thiếu để thực hiện di chuyển; thực hiện tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, bảo đảm cho dây chuyền vận hành sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp theo kế hoạch.
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 54 của Luật này.
2. Tổ chức di chuyển đến địa điểm mới theo kế hoạch.
3. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vật tư để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp.
4. Tổ chức sản xuất và bàn giao sản phẩm động viên công nghiệp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, đúng chủng loại, đúng thời gian và địa điểm theo kế hoạch và quy định về quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng.
5. Báo cáo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những thay đổi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.
1. Ngân sách bảo đảm cho động viên công nghiệp bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho động viên công nghiệp được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Ngân sách nhà nước chi cho nhiệm vụ động viên công nghiệp được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm cho động viên công nghiệp.
1. Khảo sát năng lực của doanh nghiệp.
2. Lựa chọn, đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực của doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
3. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp.
4. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ động viên công nghiệp.
5. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động; huấn luyện, diễn tập động viên công nghiệp.
6. Các hoạt động để duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp.
7. Dự trữ vật tư.
8. Di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp.
9. Sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp.
10. Phục hồi sản xuất của doanh nghiệp sau khi hoàn thành nhiệm vụ động viên công nghiệp.
11. Hoạt động chuyên môn, quản lý động viên công nghiệp.
12. Nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật về động viên công nghiệp.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng, sửa đổi, bổ sung kế hoạch, Danh mục dự trữ vật tư phục vụ động viên công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm dự trữ vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm dự trữ vật tư thông dụng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực