Số hiệu: | 250-LCT | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Trường Chinh |
Ngày ban hành: | 18/12/1980 | Ngày hiệu lực: | 20/12/1980 |
Ngày công báo: | 31/12/1980 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
SỐ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU
Tổng số đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không quá năm trăm người.
Đại biểu Quốc hội do từng đơn vị bầu cử bầu ra. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính cấp tương đương có thể là một đơn vị bầu cử hoặc chia thành nhiều đơn vị bầu cử.
Số đại biểu của mỗi đơn vị bầu cử do Hội đồng Nhà nước ấn định cho mỗi khoá Quốc hội. Hội đồng Nhà nước dành cho thủ đô Hà Nội số đại biểu thích đáng. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính cấp tương đương được bầu ít nhất hai đại biểu.
Số đại biểu Quốc hội người dân tộc thiểu số trong mỗi khoá Quốc hội do Hội đồng Nhà nước ấn định, bảo đảm cho thành phần dân tộc thiểu số có số đại biểu thích đáng trong Quốc hội.
Số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị do Hội đồng Nhà nước ấn định và được công bố chậm nhất là sáu mươi ngày trước ngày bầu cử.
Mỗi đơn vị bầu cử chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ phiếu gồm từ năm trăm đến bốn nghìn người.
ở miền núi, hải đảo và những nơi dân cư không tập Trung, dù chưa tới năm trăm người cũng có thể thành lập một khu vực bỏ phiếu.
Các bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, nhà nuôi người tàn tật có từ năm mươi cử tri trở lên thì có thể lập thành khu vực bỏ phiếu riêng.
Việc chia khu vực bỏ phiếu do Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc cấp tương đương định và do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp chuẩn y.
Các đơn vị quân đội nhân dân thành lập những khu vực bỏ phiếu riêng.
Tổng số đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không quá năm trăm người.
Đại biểu Quốc hội do từng đơn vị bầu cử bầu ra. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính cấp tương đương có thể là một đơn vị bầu cử hoặc chia thành nhiều đơn vị bầu cử.
Số đại biểu của mỗi đơn vị bầu cử do Hội đồng Nhà nước ấn định cho mỗi khoá Quốc hội. Hội đồng Nhà nước dành cho thủ đô Hà Nội số đại biểu thích đáng. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính cấp tương đương được bầu ít nhất hai đại biểu.
Số đại biểu Quốc hội người dân tộc thiểu số trong mỗi khoá Quốc hội do Hội đồng Nhà nước ấn định, bảo đảm cho thành phần dân tộc thiểu số có số đại biểu thích đáng trong Quốc hội.
Số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị do Hội đồng Nhà nước ấn định và được công bố chậm nhất là sáu mươi ngày trước ngày bầu cử.
Mỗi đơn vị bầu cử chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ phiếu gồm từ năm trăm đến bốn nghìn người.
ở miền núi, hải đảo và những nơi dân cư không tập Trung, dù chưa tới năm trăm người cũng có thể thành lập một khu vực bỏ phiếu.
Các bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, nhà nuôi người tàn tật có từ năm mươi cử tri trở lên thì có thể lập thành khu vực bỏ phiếu riêng.
Việc chia khu vực bỏ phiếu do Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc cấp tương đương định và do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp chuẩn y.
Các đơn vị quân đội nhân dân thành lập những khu vực bỏ phiếu riêng.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực