![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương 7 Luật bầu cử Quốc hội 1959: Kết quả bầu cử
Số hiệu: | 3/SL | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Xuân Thủy |
Ngày ban hành: | 31/12/1959 | Ngày hiệu lực: | 13/01/1960 |
Ngày công báo: | 03/02/1960 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 43.
Phiếu bầu phải được đếm và kiểm soát tại phòng bỏ phiếu. Lúc kiểm phiếu, Tổ bầu cử phải mời hai cử tri không ra ứng cử có mặt tại đó chứng kiến.
Người ứng cử (hoặc người được người ứng cử chính thức uỷ nhiệm) và các phóng viên báo chí, điện ảnh, nhiếp ảnh được vào xem kiểm phiếu.
Điều 44.Những phiếu sau đây là không hợp lệ:
1- Không phải là phiếu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát;
2- Không có dấu của Tổ bầu cử;
3- Ghi tên người ứng cử quá số đại biểu được bầu.
Điều 45.Những phiếu bầu có biên tên một hoặc nhiều người không ứng cử vẫn được coi là hợp lệ, song tên những người không ứng cử này thì không kể.
Tổ bầu cử không được xoá hoặc chữa các tên ghi trên phiếu bầu.
Điều 46.Nếu có sự nghi ngờ phiếu nào không hợp lệ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử đưa vấn đề ra toàn Tổ giải quyết.
Điều 47.Những khiếu nại tại chỗ về việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử tiếp nhận, giải quyết và ghi cách giải quyết vào biên bản. Nếu Tổ không giải quyết được thì phải đưa lên Ban bầu cử để giải quyết.
Điều 48.Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên bản ghi:
- Tổng số cử tri,
- Số cử tri đã đi bầu,
- Số phiếu hợp lệ,
- Số phiếu không hợp lệ,
- Số phiếu trắng tức là phiếu mà tên họ tất cả các người ứng cử đều bị gách xoá,
- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử,
- Những khiếu nại nhận được và cách giải quyết, những khiếu nại chưa giải quyết được.
Biên bản làm thành hai bản có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký và hai cử tri được mời chứng kiến cuộc kiểm phiếu. Một bản gửi đến Ban bầu cử, một bản gửi đến Uỷ ban hành chính thị xã, khu phố, xã hoặc thị trấn.
Mục 2. KẾT QUẢ BẦU CỬ Ở ĐƠN VỊ BẦU CỬ BẦU LẠI HOẶC BẦU THÊMĐiều 49.
Sau khi nhận được biên bản của Tổ bầu cử, Ban bầu cử kiểm tra các biên bản đó và xác định kết quả bầu cử của các khu vực bỏ phiếu thuộc đơn vị bầu cử của mình.
Biên bản phải ghi rõ:
- Số đại biểu Quốc hội ấn định cho đơn vị bầu cử,
- Số người ứng cử,
- Tổng số cử tri trong đơn vị bầu cử,
- Số cử tri đã đi bầu, tỷ lệ so với tổng số,
- Số phiếu hợp lệ,
- Số phiếu không hợp lệ,
- Số phiếu trắng tức là phiếu mà tên họ tất cả các người ứng cử đều bị gách xoá,
- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử,
- Danh sách những người trúng cử,
- Những khiếu nại do Tổ bầu cử đã giải quyết, những khiếu nại do Ban bầu cử đã giải quyết, những khiếu nại chuyển lên cấp trên để giải quyết.
Biên bản làm thành hai bản, có chữ ký của Trưởng ban, Phó ban và các Thư ký. Một bản gửi lên Hội đồng bầu cử, một bản gửi lên Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh hoặc khu.
Điều 50.Trong số đại biểu mà đơn vị được cử, những người ra ứng cử được quá nửa số phiếu hợp lệ và được nhiều phiếu hơn cả là trúng cử; nếu nhiều người được một số phiếu bằng nhau thì, theo thứ tự tuổi, người nhiều tuổi hơn được trúng cử.
Điều 51.Nếu trong cuộc bầu cử đầu tiên, số người trúng cử chưa đủ số đại biểu quy định thì Ban bầu cử phải ghi rõ điểm này vào biên bản và báo cáo cho Hội đồng bầu cử, đồng thời định ngày bầu cử thêm những đại biểu còn thiếu, chậm nhất không được quá mười lăm ngày, sau cuộc bầu cử đầu tiên. Trong cuộc bầu thêm, chỉ chọn bầu trong số người đã ra ứng cử (nhưng không trúng cử).
Điều 52.Trong mỗi đơn vị bầu cử, nếu số phiếu bầu chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách thì Ban bầu cử phải ghi rõ điểm này vào biên bản và báo cáo ngay cho Hội đồng bầu cử để quyết định ngày bầu lại, chậm nhất không được quá mười lăm ngày sau cuộc bầu cử đầu tiên. Trong cuộc bầu lại, chỉ chọn bầu trong số những người đã ra ứng cử kỳ đầu.
Điều 53.Việc bầu lại hoặc bầu thêm vẫn theo danh sách cử tri đã được sắp xếp trong cuộc bầu cử đầu tiên, và phải theo những điều đã được quy định trong Luật này, trừ điều kiện phải được quá nửa số phiếu hợp lệ thì người ứng cử mới được trúng cử quy định trong điều 50 và điều kiện phải có quá nửa số cử tri đi bầu thì cuộc bầu cử mới không phải bầu lại quy định trong Điều 52.
Mục 3. TỔNG KẾT CUỘC BẦU CỬ, HIỆU LỰC CUỘC BẦU CỬĐiều 54.
Sau khi nhận được biện bản của các Ban bầu cử và giải quyết xong những đơn khiếu nại nếu có, Hội đồng bầu cử làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước.
Biên bản tổng kết phải ghi rõ:
- Tổng số đại biểu Quốc hội,
- Tổng số người ứng cử,
- Tổng số cử tri,
- Số cử tri đã đi bầu, tỷ lệ so với tổng số,
- Số phiếu hợp lệ,
- Số phiếu không hợp lệ,
- Số phiếu trắng tức là phiếu mà tên họ tất cả các người ứng cử đều bị gách xoá,
- Danh sách những người trúng cử, và số phiếu bầu cho mỗi người,
- Các việc quan trọng đã xảy ra và cách giải quyết.
Biên bản làm thành hai bản, có chữ ký của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Thư ký của Hội đồng bầu cử. Một bản gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, một bản gửi đến Hội đồng Chính phủ.
Điều 55.Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết một đại biểu Quốc hội thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể ấn định ngày bầu cử bổ sung đại biểu mới cho đơn vị bầu cử đó.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực