Chương 4 Luật bầu cử đại biểu Quốc Hội 1959: Hội đồng bầu cử - ban bầu cử - tổ bầu cử
Số hiệu: | 3/SL | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Xuân Thủy |
Ngày ban hành: | 31/12/1959 | Ngày hiệu lực: | 13/01/1960 |
Ngày công báo: | 03/02/1960 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
HỘI ĐỒNG BẦU CỬ - BAN BẦU CỬ TỔ BẦU CỬ
Điều 18 .Phụ trách tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội:
Ở trung ương có Hội đồng bầu cử;
Ở mỗi đơn vị bầu cử có Ban bầu cử;
Ở mỗi khu vực bỏ phiếu có Tổ bầu cử.
Điều 19. Chậm nhất là năm mươi nhăm ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thành lập Hội đồng bầu cử gồm hai mươi nhăm người, đại biểu cho các chính đảng, các đoàn thể nhân dân trong cả nước.
Hội đồng bầu ra một Chủ tịch, một hoặc nhiều Phó Chủ tịch, và một hoặc nhiều Thư ký.
Nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng bầu cử như sau:
1- Kiểm tra và đôn đốc việc thi hành luật lệ bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước;
2- Xét và giải quyết những khiếu nại về công tác của Ban bầu cử,
Tổ bầu cử;
3- Tiếp nhận và kiểm tra biên bản bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến, làm biên bản ghi kết quả cuộc bầu cử trong cả nước;
4- Tuyên bố kết quả cuộc bầu cử trong cả nước;
5- Cấp giấy chứng nhận cho đại biểu trúng cử;
6- Trình Quốc hội biên bản tổng kết bầu cử cùng những hồ sơ tài liệu về bầu cử.
Điều 20. Chậm nhất là bốn mươi nhăm ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban hành chính tỉnh, khu (không chia tỉnh) và thành phố trực thuộc trung ương thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử một Ban bầu cử gồm từ chín đến mười lăm người, đại biểu cho các chính đảng, các đoàn thể nhân dân ở địa phương.
Ban bầu cử bầu ra một Trưởng ban, một Phó ban và một hoặc nhiều Thư ký.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban bầu cử như sau:
1- Kiểm tra và đôn đốc các Tổ bầu cử chấp hành đúng đắn luật lệ bầu cử đại biểu Quốc hội;
2- Kiểm tra và đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu;
3- Xét và giải quyết những khiếu nại về công tác của Tổ bầu cử;
4- In và phân phối phiếu bầu cử cho các Tổ bầu cử, chậm nhất là bảy ngày trước ngày bầu cử;
5- Kiểm tra việc lập và niêm yết danh sách cử tri;
6- Tiếp nhận đơn ứng cử, lập và niêm yết danh sách người ứng cử, xét và giải quyết những khiếu nại về việc lập danh sách người ứng cử;
7- Kiểm tra công việc bầu cử tại các phòng bỏ phiếu;
8- Tiếp nhận, kiểm tra biên bản kiểm phiếu do các Tổ bầu cử gửi đến, làm biên bản ghi kết quả bầu cử trong đơn vị để gửi lên Hội đồng bầu cử và tuyêm bố quả đó;
9- Giao tài liệu hồ sơ về bầu cử cho Uỷ ban hành chính các tỉnh, khu (không chia tỉnh), thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 21. Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bầu cử, các Uỷ ban hành chính thị xã, khu phố, xã, thị trấn, thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử gồm từ năm đến mười một người, đại biểu cho các tầng lớp nhân dân ở địa phương. Các đơn vị Quân đội và các đơn vị Công an nhân dân vũ trang thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu của mình một Tổ bầu cử gồm từ năm đến chín đại biểu của quân nhân hoặc công an nhân dân vũ trang.
Tổ bầu cử bầu ra một Tổ trưởng, một Tổ phó và một hoặc nhiều Thư ký.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ bầu cử như sau:
1- Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
2- Bố trí phòng bỏ phiếu và chuẩn bị hòm bỏ phiếu;
3- Phát phiếu bầu cử có đóng dấu của Tổ bầu cử cho các cử tri;
4- Bảo đảm trật tự trong phòng bỏ phiếu;
5- Kiểm phiếu và làm biên bản kiểm phiếu để gửi lên Ban bầu cử;
6- Giao biên bản kiểm phiếu và tất cả những phiếu bầu cho Uỷ ban hành chính thị xã, khu phố, xã, thị trấn.
Điều 22. Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử không được vận động bầu cử cho những người ra ứng cử.
Điều 23. Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ sau khi cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội kết thúc.
Phụ trách tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội:
Ở trung ương có Hội đồng bầu cử;
Ở mỗi đơn vị bầu cử có Ban bầu cử;
Ở mỗi khu vực bỏ phiếu có Tổ bầu cử.
Chậm nhất là năm mươi nhăm ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thành lập Hội đồng bầu cử gồm hai mươi nhăm người, đại biểu cho các chính đảng, các đoàn thể nhân dân trong cả nước.
Hội đồng bầu ra một Chủ tịch, một hoặc nhiều Phó Chủ tịch, và một hoặc nhiều Thư ký.
Nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng bầu cử như sau:
1- Kiểm tra và đôn đốc việc thi hành luật lệ bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước;
2- Xét và giải quyết những khiếu nại về công tác của Ban bầu cử,
Tổ bầu cử;
3- Tiếp nhận và kiểm tra biên bản bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến, làm biên bản ghi kết quả cuộc bầu cử trong cả nước;
4- Tuyên bố kết quả cuộc bầu cử trong cả nước;
5- Cấp giấy chứng nhận cho đại biểu trúng cử;
6- Trình Quốc hội biên bản tổng kết bầu cử cùng những hồ sơ tài liệu về bầu cử.
Chậm nhất là bốn mươi nhăm ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban hành chính tỉnh, khu (không chia tỉnh) và thành phố trực thuộc trung ương thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử một Ban bầu cử gồm từ chín đến mười lăm người, đại biểu cho các chính đảng, các đoàn thể nhân dân ở địa phương.
Ban bầu cử bầu ra một Trưởng ban, một Phó ban và một hoặc nhiều Thư ký.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban bầu cử như sau:
1- Kiểm tra và đôn đốc các Tổ bầu cử chấp hành đúng đắn luật lệ bầu cử đại biểu Quốc hội;
2- Kiểm tra và đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu;
3- Xét và giải quyết những khiếu nại về công tác của Tổ bầu cử;
4- In và phân phối phiếu bầu cử cho các Tổ bầu cử, chậm nhất là bảy ngày trước ngày bầu cử;
5- Kiểm tra việc lập và niêm yết danh sách cử tri;
6- Tiếp nhận đơn ứng cử, lập và niêm yết danh sách người ứng cử, xét và giải quyết những khiếu nại về việc lập danh sách người ứng cử;
7- Kiểm tra công việc bầu cử tại các phòng bỏ phiếu;
8- Tiếp nhận, kiểm tra biên bản kiểm phiếu do các Tổ bầu cử gửi đến, làm biên bản ghi kết quả bầu cử trong đơn vị để gửi lên Hội đồng bầu cử và tuyêm bố quả đó;
9- Giao tài liệu hồ sơ về bầu cử cho Uỷ ban hành chính các tỉnh, khu (không chia tỉnh), thành phố trực thuộc trung ương.
Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bầu cử, các Uỷ ban hành chính thị xã, khu phố, xã, thị trấn, thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử gồm từ năm đến mười một người, đại biểu cho các tầng lớp nhân dân ở địa phương. Các đơn vị Quân đội và các đơn vị Công an nhân dân vũ trang thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu của mình một Tổ bầu cử gồm từ năm đến chín đại biểu của quân nhân hoặc công an nhân dân vũ trang.
Tổ bầu cử bầu ra một Tổ trưởng, một Tổ phó và một hoặc nhiều Thư ký.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ bầu cử như sau:
1- Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
2- Bố trí phòng bỏ phiếu và chuẩn bị hòm bỏ phiếu;
3- Phát phiếu bầu cử có đóng dấu của Tổ bầu cử cho các cử tri;
4- Bảo đảm trật tự trong phòng bỏ phiếu;
5- Kiểm phiếu và làm biên bản kiểm phiếu để gửi lên Ban bầu cử;
6- Giao biên bản kiểm phiếu và tất cả những phiếu bầu cho Uỷ ban hành chính thị xã, khu phố, xã, thị trấn.
Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử không được vận động bầu cử cho những người ra ứng cử.
Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ sau khi cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội kết thúc.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực