Chương 1 Luật an ninh quốc gia 2004: Những quy định chung
Số hiệu: | 32/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 03/12/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2005 |
Ngày công báo: | 03/01/2005 | Số công báo: | Số 3 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
An ninh Quốc gia - Luật An ninh Quốc gia số 32/2004/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004, gồm 5 chương, 36 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2005. Luật quy định: người bị ép buộc, lừa gạt, lôi kéo nhận làm việc cho tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia mà tự thú, thành khẩn khai báo thì được khoan hồng, nếu lập công thì được khen thưởng... Khi có tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh, việc bảo vệ an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh. Hội đồng quốc phòng và an ninh có trách nhiệm động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc, thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao... Khi có nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp, Thủ tướng Chính phủ được quyết định áp dụng một số biện pháp sau đây: Tăng cường bảo vệ các mục tiêu quan trọng, Tổ chức các trạm canh gác để hạn chế hoặc kiểm soát người, phương tiện hoạt động vào những giờ nhất định, tại những khu vực nhất định, Thực hiện kiểm soát đặc biệt tại các cửa khẩu, các chuyến vận chuyển bằng đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa, đường sắt và đường bộ... Cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo, được phong, thăng hàm, cấp lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia là những nhân tố bên trong, bên ngoài lãnh thổ Việt Nam có khả năng thực tế gây nguy hại cho an ninh quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và đơn vị nghiệp vụ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là sĩ quan, hạ sĩ quan của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
7. Biện pháp nghiệp vụ là biện pháp công tác của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá, xã hội thuộc danh mục cần được bảo vệ do pháp luật quy định.
9. Nền an ninh nhân dân là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đó lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
10. Thế trận an ninh nhân dân là việc tổ chức, bố trí lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và các nguồn lực cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia.
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Nhà nước có chính sách xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, đối ngoại vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị để bảo đảm an ninh quốc gia.
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
4. Chủ động phòng ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
1. Nhà nước xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm nòng cốt thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng lực lượng công an xã, dân quân tự vệ, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ dân phố, dân phòng tham gia hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo đảm ngân sách và cơ sở vật chất cho các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia trong mọi tình huống, ưu tiên các địa bàn chiến lược, xung yếu, quan trọng về an ninh quốc gia; có chính sách huy động thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia.
Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia có thành tích thì được khen thưởng, bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
1. Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao ý thức bảo vệ an ninh quốc gia cho toàn dân.
3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, vận động công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia là một nội dung giáo dục quốc dân. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia vào chương trình dạy học trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với ngành học, cấp học.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hợp tác quốc tế đa phương, song phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
1. Mọi hành vi xâm phạm an ninh quốc gia đều phải bị xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối thì bị nghiêm trị.
2. Người bị ép buộc, lừa gạt, lôi kéo nhận làm việc cho tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia mà tự thú, thành khẩn khai báo thì được khoan hồng; nếu lập công thì được khen thưởng.
3. Người nước ngoài có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia của Việt Nam ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị xử lý theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định.
1. Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, khống chế, kích động, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo người khác nhằm chống chính quyền nhân dân, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chia cắt đất nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Nhận nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tham gia, giúp sức, cung cấp tài chính, vũ khí, phương tiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Thu thập, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tiết lộ, cung cấp, tán phát trái phép tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước.
4. Xâm phạm mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7. Hành vi khác xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Bộ luật hình sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
This Law prescribes the national security policies; the national security protection principles, tasks and measures; the rights, obligations and responsibilities of agencies, organizations and citizens in protecting the national security.
Article 2.- Subjects of application
This Law applies to agencies, organizations and citizens of the Socialist Republic of Vietnam; foreign individuals and organizations as well as international organizations, that reside or operate in the territory of the Socialist Republic of Vietnam; in cases where the international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to otherwise provide for, such international agreements shall apply.
Article 3.- Term interpretation
In this Law, the following terms and phrases shall be construed as follows:
1. National security means the stability and sustainable development of the socialist regime and the State of the Socialist Republic of Vietnam, the inalienability of the independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the Fatherland.
2. National security protection means the prevention, detection, stoppage of, and the struggle to frustrate, all activities of infringing upon the national security.
3. Activities of infringing upon the national security mean acts of infringing upon the political regime, the economic regime, culture, security, national defense, external relations, independence, sovereignty, unity, territorial integrity of the Socialist Republic of Vietnam.
4. National security-threatening dangers mean factors inside and outside the Vietnamese territory, which may actually cause harms to the national security of the Socialist Republic of Vietnam.
5. The national security protection specialized agencies mean the directing, commanding agencies and professional units of the people’s armed forces, which are assigned the specialized tasks of advising on, organizing the implementation of, and directly implementing, the tasks of protecting the national security.
6. National security protection specialized officials mean officers and non-commissioned officers of the national security protection specialized agencies, who are assigned the specialized tasks of advising on, organizing the implementation of, directly implementing, the tasks of protecting the national security.
7. Professional measures mean the working measures taken by national security protection specialized agencies in accordance with law provisions.
8. Important national security targets mean objects, locations, works, political, security, defense, economic, technical-scientific, cultural or social establishments, which are on the law-prescribed list of those to be protected.
9. The people’s security means the spiritual and material strengths, the unity and traditions of national construction and defense of the entire nation, which are mobilized for the cause of national security protection, in which the national security protection specialized forces act as the core.
10. The people’s security disposition means the organization and deployment of national security protection forces and necessary resources in order to take initiative in protecting the national security.
Article 4.- The national security policies
1. The Socialist Republic of Vietnam State adopts the policy of peace, friendship, expanding exchanges and cooperation with all countries on the basis of respect for each other’s independence, sovereignty and territorial integrity, non-interference in each other’s internal affairs, equality and mutual benefit.
2. The State adopts the policies of building the national unity bloc; strongly developing economy, culture, society, sciences, technologies, security, national defense and external relations, firmly maintaining the political stability in order to ensure the national security.
Article 5.- Principles for national security protection activities
1. To abide by the Constitution, the law, ensure the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations, individuals.
2. To be placed under the leadership of the Communist Party of Vietnam and the unified management of the State; to mobilize the integrated strength of the political system and the entire nation with the national security protection specialized forces acting as the core.
3. To closely combine the tasks of national security protection with the tasks of economic, cultural, social construction and development; to efficiently coordinate security, defense and external activities.
4. To actively prevent and struggle to foil all schemes and acts of infringing upon the national security.
Article 6.- Building the national security protection force
1. The State builds the national security protection specialized force into a revolutionary, regular, elite and gradually modernized one acting as the core in performing the tasks of protecting the national security.
2. The agencies and organizations shall, within the scope of their respective tasks and powers, have to build the commune police, self-defense and militia forces, office and enterprise security forces, street population defense and civil guards for participation in activities of national security protection according to law provisions.
Article 7.- Ensuring conditions for national security protection activities
The State ensures budget and material bases for national security protection activities in all circumstances, giving priority to strategic, key and important national security areas; adopts policies to mobilize scientific and technological achievements in service of national security protection activities.
Article 8.- National security protection responsibilities and obligations
National security protection constitutes the cause of the entire population. The agencies, organizations and citizens have the responsibility and obligation to protect the national security according to law provisions.
Article 9.- Regimes and policies for agencies, organizations and individuals engaged in national security protection activities
1. The State protects and keeps secret for officers and men of the national security protection specialized force as well as agencies, organizations and individuals engaged in national security protection.
2. Agencies, organizations and individuals that record achievements in national security protection activities shall be commended/rewarded, have their harmed honor restored, get compensation for property damage incurred by them; for persons who get wounded, health damage or die, they or their families shall enjoy the regimes and policies as prescribed by law.
Article 10.- National security protection propagation and education
1. The Government, the ministries, the ministerial-level agencies, the Government-attached agencies and the People’s Committees at all levels shall have to organize and direct the work of propagation for, and education in, national security protection.
2. The information and propaganda agencies shall have to organize the propagation and dissemination of legislation on, and raise the sense of, national security protection for the entire population.
3. The agencies and organizations shall, within the scope of their respective tasks and powers, have to propagate, educate and mobilize Vietnamese citizens, overseas Vietnamese to protect the national security.
4. National security protection education constitutes a national education content. The education and training-State management agencies shall have to include the content of national security protection education into the curricula of schools and other educational institutions, suitable to disciplines and educational levels.
Article 11.- International cooperation in the field of national security protection
The Socialist Republic of Vietnam State adopts the policy of multilateral and bilateral cooperation with other countries and international organizations in national security protection activities in accordance with Vietnamese laws and international laws; implements the international agreements related to the field of national security protection, which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
Article 12.- Policy on handling of acts of infringing upon the national security
1. All acts of infringing upon the national security must be severely and promptly dealt with strictly according to law provisions. The instigators, ring-leaders, commanders, die-hard opponents shall be severely punished.
2. Persons who are compelled, deceived, dragged to work for organizations or individuals in activities of infringing upon the national security but make confessions and truthfully report thereon shall be given leniency; if they record merits, they shall be commended and/or rewarded.
3. Foreigners who commit acts of infringing upon Vietnam’s national security outside the Vietnamese territory may be handled according to laws of the Socialist Republic of Vietnam in cases where it is so provided for by international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
1. Organizing, operating, colluding with, instigating, controlling, inciting, buying off, deceiving or dragging other persons to oppose the people’s administration, to abolish the leadership role of the Communist Party of Vietnam, to divide the country, to disrupt the national unity bloc.
2. Undertaking the tasks of organizations, individuals to conduct activities of infringing upon the national security or participating in, assisting, providing finance, weapons and means for, organizations and/or individuals to conduct activities of infringing upon the national security.
3. Illegally gathering, storing, transporting, trading in, using, disclosing, supplying or distributing information, documents and articles classified as State secrets.
4. Infringing upon important national security targets.
5. Opposing or hindering agencies, organizations and/or individuals from performing the tasks of national security protection.
6. Abusing the performance of national security protection tasks to infringe upon the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations, individuals.
7. Other acts of infringing upon the national security, prescribed in the Penal Code and relevant legal documents.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực