Chương I Dự thảo Luật Hành chính công 2017: Những quy định chung
Số hiệu: | khongso | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/05/2017 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Không xác định |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Luật này quy định chung về thủ tục hành chính; quản lý nhà nước về dịch vụ công và cung ứng dịch vụ công; mối quan hệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công.
2. Các vấn đề khác của hành chính công được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan trong thực hiện hành chính công.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hành chính công là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước, sử dụng nguồn lực công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc hoạt động của tổ chức, cá nhân được ủy quyền cung cấp dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
3. Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm bảo đảm trật tự, lợi ích chung và công bằng xã hội.
Dịch vụ công gồm dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích.
4. Dịch vụ hành chính công là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy quyền thực hiện nhằm cung cấp thông tin, cấp phép, xác nhận, chứng thực, quyết định hành chính, bổ trợ tư pháp, trích lục hồ sơ, bản án có hiệu lực pháp luật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Dịch vụ sự nghiệp công là hoạt động của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm cung ứng sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể dục, thể thao, thông tin và truyền thông, lao động, kinh tế, tài chính, giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường..
6. Dịch vụ công ích là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật, cung ứng điện, nước, vệ sinh, môi trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, xóa đói, giảm nghèo, phòng chống cháy nổ, thiên tai, thảm họa, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí.
7. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng; được phân loại thành dịch vụ công trực tuyến cấp độ 1, 2, 3 và 4.
8. Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
9. Nguồn lực công bao gồm nguồn nhân lực công và tài sản công.
10. Nguồn nhân lực công là cán bộ, công chức, viên chức và người được giao thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
11. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
12. Quyết định hành chính là văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành để giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, nghĩa vụ, lợi ích của một hoặc một số đối tượng xác định, được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
13. Đánh giá hiệu quả hành chính công là việc nhận xét, kết luận về kết quả thực hiện hành chính công trong mối tương quan giữa mức độ chi phí và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử; tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Sử dụng và khai thác hợp lý, hợp pháp, tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực công, phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng- an ninh, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hành chính ở các cấp, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho cá nhân, cơ quan, tổ chức.
5. Thực hiện xã hội hóa cung ứng dịch vụ công; công khai danh mục dịch vụ công; bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, sự hài lòng của cá nhân, tổ chức trong hoạt động dịch vụ công.
6. Tạo lập, duy trì hệ thống hạ tầng cơ sở dữ liệu dùng chung; bảo đảm kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu và hồ sơ trong các cơ quan hành chính các cấp, thực hiện hành chính điện tử theo quy định của pháp luật.
7. Bảo đảm sự chủ động, phối hợp liên ngành, liên vùng; phân cấp, ủy quyền trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
8. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm cá nhân trong quản lý, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Tư vấn, đề xuất, tham mưu hoặc giải quyết công việc, ban hành văn bản trái Hiến pháp, pháp luật.
2. Thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng nguồn lực công, gây thất thoát, lãng phí; phân biệt đối xử về giới.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quyền, lạm quyền để trục lợi; tham nhũng hoặc bao che, tiếp tay cho tham nhũng; né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, làm bất lợi hoặc dành lợi ích bất hợp pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Đặt ra thủ tục hành chính trái quy định của pháp luật; môi giới giải quyết thủ tục hành chính để hưởng hoa hồng, thù lao dưới mọi hình thức trái quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính để trục lợi.
6. Yêu cầu bổ sung tài liệu không thuộc thành phần hồ sơ theo quy định của pháp luật.
7. Cố ý cung cấp hồ sơ, tài liệu giả cho cơ quan, cá nhân giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công.
8. Lừa dối, lôi kéo, mua chuộc người có thẩm quyền để thực hiện hành vi hành chính vì lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm.
9. Đe dọa, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín, xâm hại sức khỏe, tính mạng của người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hành chính công.
Tình trạng hiệu lực: Không xác định