Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Ôn tập văn nghị luận (có đáp án)
Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Ôn tập văn nghị luận
-
222 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
10 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
23/07/2024Phương pháp lập luận trong bài:" Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" của Hồ Chí Minh là?
Đáp án: C
Câu 3:
14/07/2024Trong các văn bản sau, văn bản nào không thuộc văn nghị luận?
Đáp án: B
Câu 4:
20/07/2024Mỗi thể loại (tự sự, trữ tình, nghị luận) đều có những yếu tố đặc trưng của riêng mình mà không có ở bất kì một thể loại nào khác. Điều đó đúng hay sai ?
Đáp án: A
Câu 5:
13/11/2024Yếu tố nào có ở cả ba thể loại : truyện, kí, thơ kể chuyện ?
Đáp án đúng là : C
- Yếu tố Nhân vật,có ở cả ba thể loại : truyện, kí, thơ kể chuyện.
- Yếu tố tứ thơ là một khái niệm quan trọng trong thơ ca, xuất hiện trong các thể loại thơ mang tính trữ tình và tự sự.
→ A sai.
- Yếu tố vần nhịp là một phần quan trọng trong cấu trúc thơ, đóng góp vào nhịp điệu và âm hưởng của bài thơ. Vần nhịp xuất hiện trong nhiều thể loại thơ, đặc biệt là các thể thơ có tính chất truyền thống và trữ tình.
→ B sai.
- Yếu tố luận điểm trong thơ thường xuất hiện trong các thể loại thơ mang tính chất trữ tình - chính luận hoặc triết lý.
→ D sai.
* Mở rộng:
Văn nghị luận là loại văn bản thực hiện chức năng thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề thông qua hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được tổ chức chặt chẽ.
Đề tài của văn bản nghị luận rất rộng, bao gồm mọi vấn đề của đời sống như chính trị, xã hội, đạo đức, triết học, nghệ thuật, văn học…..
Căn cứ vào đề tài được đề cập vào nội dung triển khai, có thể chia văn bản nghị luận thành nhiều tiểu loại, trong đó nghị luận văn học và nghị luận xã hội là hai tiểu loại phổ biến, quen thuộc.
Nghị luận xã hội là một trong nhiều dạng của văn bản nghị luận, đề cập các vấn đề xã hội được quan tâm rộng rãi, không đi vào những vấn đề, lĩnh vực quá chuyên sâu, nhằm tạo được sự hồi đáp tích cực, nhanh chóng từ phía người đọc, người nghe.
Đề tài của nghị luận xã hội rất phong phú, thường được xếp thành hai nhóm chính: bàn về một hiện tượng xã hội; bàn về một tư tưởng, đạo lí.
II.Đặc điểm văn nghị luận
Văn nghị luận xã hội là bàn về một hiện tượng đang diễn ra trong thực tế đời sống xã hội, mang tính chất thời sự thu hút sự quan tâm của nhiều người (như ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, bệnh vô cảm…). Đó có thể là hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê.
Văn bản nghị luận xã hội cũng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Luận đề là vấn đề, tư tưởng, quan điểm, quan niệm…. được tập trung bàn luận trong văn bản. Việc chọn luận đề bàn luận luôn cho thấy rõ tầm nhận thức, trải nghiệm, sở trường, thái độ, cách nhìn nhận cuộc sống của người viết. Thông thường, luận đề của văn bản được thể hiện rõ từ nhan đề.
- Luận điểm là một ý kiến khái quát thể hiện tư tưởng, quan điểm, quan niệm của tác giả về luận đề. Nhờ hệ thống luận điểm (gọi đơn giản là hệ thống ý) các khía cạnh cụ thể của luận đề mới được làm nổi bật theo một cách thức nhất định.
- Lí lẽ, bằng chứng: gọi chung là luận cứ.
+ Lí lẽ: là những lời diễn giải, giải thích có lí mà người viết (người nói) đưa ra để khẳng định ý kiến của mình. Những lời nói ấy phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ nhằm bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó. Khi đưa ra lí lẽ, người viết/ người nói thường giải đáp các câu hỏi mà vấn đề gợi ra.
Ví dụ: “Đồng phục có tạo ra nét đẹp nào không? Có xóa đi cảm giác về khoảng cách giàu – nghèo, sang – hèn giữa các thành viên trong lớp? Có gia tăng tinh thần tập thể ở mỗi học sinh? Có giúp học sinh rèn luyện ý thức kỉ luật?”. Lí lẽ phải có tính khách quan, phổ biến, thuyết phục người đọc/ người nghe bằng lẽ phải, chân lí. Không chấp nhận lí lẽ chủ quan, áp đặt.
+ Bằng chứng: là những ví dụ lấy từ thực tế đời sống hoặc từ các nguồn khác nhau để chứng minh cho lí lẽ. Nếu là nghị luận xã hội, phải dùng bằng chứng lấy từ thực tế đời sống, từ kết quả nghiên cứu khoa học. Nếu là nghị luận văn học thì bằng chứng chủ yếu lấy từ văn học.
Bằng chứng kết hợp với lí lẽ làm cho lập luận có sức thuyết phục. Chẳng hạn: khi toàn trường tập thể dục giữa giờ, đồng phục tạo nên một bức tranh có vẻ đẹp thống nhất với những mảng màu khỏe khoắn; trong những buổi thi đấu sôi nổi giữa các trường, đồng phục của cổ động viên từng trường là “màu cờ sắc áo” tạo nên bản sắc, thể hiện tinh thần tập thể, có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ cho đội thi….
Ngoài ra, văn bản nghị luận xã hội còn có một số phương diện đặc trưng riêng, cụ thể:
- Vấn đề đời sống cần bàn luận cần phải là một vấn đề quan trọng, thiết yếu đối với cá nhân cũng như cộng đồng. Vấn đề phải mang tính chất phổ biến, khái quát cao.
- Lí lẽ cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: thuộc chân lí được thừa nhận rộng rãi; lí lẽ phải gần gũi với những quy luật chung của đời sống.
- Bằng chứng phải đảm bảo các yêu cầu: con người, sự kiện, sự việc có thực trong cuộc đời; bằng chứng từ sách báo hoặc các nguồn thông tin khác thì những tài liệu đó phải cập nhật, đáng tin cậy bởi phản ánh đúng thực tế đời sống. Không dùng bằng chứng trong những văn bản văn học hư cấu.
- Ngôn ngữ: có thể dùng yếu tố tự sự (câu chuyện), dùng yếu tố biểu cảm hoặc thông tin, nhằm tăng độ hấp dẫn và sức thuyết phục cho văn bản.
Xem thêm các bài viết lien quan,chi tiết khác:
Soạn bài Đặc điểm của văn bản nghị luận (ngắn nhất)
Nghị luận xã hội về lòng khiêm tốn - Ngữ văn 7
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Ôn tập văn nghị luận (có đáp án) (221 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Liệt kê (có đáp án) (739 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Sống chết mặc bay (có đáp án) (612 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Đức tính giản dị của Bác Hồ (có đáp án) (521 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Ca Huế trên sông Hương (có đáp án) (458 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (có đáp án) (415 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy (có đáp án) (386 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (có đáp án) (360 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (có đáp án) (348 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Kiểm tra tổng hợp cuối năm (có đáp án) (346 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 7 Ý nghĩa của văn chương (có đáp án) (324 lượt thi)