Trắc nghiệm Lịch Sử 7 Bài 29 (có đáp án): Ôn tập chương 5,6 (phần 2)
Trắc nghiệm Lịch Sử 7 Bài 29 (có đáp án): Ôn tập chương 5,6 (phần 2)
-
236 lượt thi
-
14 câu hỏi
-
10 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
02/01/2025Trong thế kỉ XVI-XVIII, tình hình chính trị Đại Việt có điểm gì nổi bật?
Đáp án cần chọn là: C
Đây là một hệ quả của sự suy yếu của nhà nước phong kiến, chứ không phải là nguyên nhân chính.
=> A sai
Kinh tế hàng hóa có phát triển nhưng không phải là đặc trưng nổi bật của giai đoạn này.
=> B sai
Thế kỉ XVI- XVIII chứng kiến sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền với biểu hiện là sự sụp đổ của nhà Lê sơ, các cuộc chiến tranh giữa các thế lực phong kiến diễn ra liên miên (chiến tranh Nam- Bắc triều, chiến tranh Trịnh- Nguyễn) khiến cho đất nước bị chia cắt
=> C đúng
Mặc dù có sự tiếp xúc với phương Tây nhưng chưa có sự xâm nhập sâu rộng của thực dân.
=> D sai
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 2:
02/01/2025Ai là người đã xin Trịnh Kiểm vào trấn thủ vùng Thuận - Quảng trong thế kỉ XVI?
Đáp án cần chọn là: B
Nguyễn Kim đã mất trước đó.
=> A sai
Năm 1545, Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm lên thay, nắm toàn bộ binh quyền. Để tránh khỏi nguy cơ bị anh rể ám sát như Nguyễn Uông, Nguyễn Hoàng đã xin vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam. Cũng từ đây, Nguyễn Hoàng bắt đầu xây dựng một thế lực riêng ở vùng đất Thuận Hóa, Quảng Nam
=> B đúng
Nguyễn Uông đã bị Trịnh Kiểm giết.
=> C sai
Nguyễn Ánh là nhân vật sống ở thế kỷ XVIII, muộn hơn so với sự kiện này.
=> D sai
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 3:
02/01/2025Phong trào Tây Sơn có vai trò như thế nào đối với sự nghiệp thống nhất đất nước?
Đáp án cần chọn là: D
Đây chỉ là một phần trong quá trình thống nhất đất nước của phong trào Tây Sơn. Sau khi lật đổ chúa Nguyễn, quân Tây Sơn còn tiến ra Bắc, lật đổ chính quyền Trịnh - Lê, mới có thể nói đến việc bước đầu thống nhất đất nước.
=> A sai
Đúng là phong trào Tây Sơn đã lật đổ cả chúa Trịnh và chúa Nguyễn, nhưng việc thống nhất đất nước vẫn chưa hoàn toàn.
=> B sai
Việc lật đổ các thế lực phong kiến là mục tiêu chính của phong trào Tây Sơn, nhưng việc thống nhất đất nước chỉ được hoàn thành một cách cơ bản, chứ chưa thực sự hoàn toàn và lâu dài.
=> C sai
Thắng lợi của phong trào Tây Sơn trong việc lật đổ chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê đã xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, bước đầu thống nhất đất nước, đặt nền tảng cho sự thống nhất hoàn toàn dưới triều Nguyễn
=> D đúng
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 4:
20/07/2024Lực lượng chính trị nào trong lịch sử Đại Việt đã lãnh đạo nhân dân đánh thắng 2 thế lực ngoại xâm?
Lời giải:
Tây Sơn đã lãnh đạo nhân dân đánh tan các cuộc xâm lược của Xiêm (1785), Thanh (1789), bảo vệ nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc
Đáp án cần chọn là: C
Câu 5:
02/01/2025Từ đầu thế kỉ XVII, nền kinh tế Đại Việt có đặc điểm gì nổi bật?
Đáp án cần chọn là: C
Đây là một quan hệ sản xuất xuất hiện ở châu Âu vào thế kỷ XVI-XVII và chưa xuất hiện ở Đại Việt.
=> A sai
Mặc dù có những khó khăn do chiến tranh và chia cắt đất nước, nhưng nhìn chung kinh tế Đại Việt vẫn có sự phát triển.
=> B sai
Từ đầu thế kỉ XVII, kinh tế hàng hóa phát triển nhóng chóng với việc mở rộng ngoại thương. Số lượng sản phẩm thủ công ngày càng tăng và trở thành những mặt hàng hấp dẫn thương nhân nước ngoài. Sự phát triển của kinh tế hàng hóa đã tạo cơ sở cho sự hình thành và hưng khởi của các đô thị như Kẻ Chợ, Phố Hiến, Hội An, Gia Định…
=> C đúng
Thủ công nghiệp hàng hóa có phát triển nhưng không phải là đặc điểm nổi bật nhất của nền kinh tế Đại Việt thời kỳ này.
=> D đúng
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 6:
02/01/2025Từ thời kì nào chữ Nôm trở thành chữ viết chính thống và văn thơ chữ Nôm được đưa vào nội dung thi cử?
Đáp án cần chọn là: D
Trong các thời kỳ này, chữ Hán vẫn là chữ viết chính thống, chữ Nôm chỉ được sử dụng trong một số lĩnh vực nhất định và chưa được nâng cao vị thế.
=> A sai
Trong các thời kỳ này, chữ Hán vẫn là chữ viết chính thống, chữ Nôm chỉ được sử dụng trong một số lĩnh vực nhất định và chưa được nâng cao vị thế.
=> B sai
Trong các thời kỳ này, chữ Hán vẫn là chữ viết chính thống, chữ Nôm chỉ được sử dụng trong một số lĩnh vực nhất định và chưa được nâng cao vị thế.
=> C sai
Vua Quang Trung lên ngôi đã lo chấn chỉnh lại giáo dục, cho dịch các sách kinh từ chữ Hán ra chữ Nôm để học sinh học, đưa văn thơ chữ Nôm vào nội dung thi cử. Chữ Nôm trở thành chữ viết chính thống.
=> D đúng
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 7:
02/01/2025Ai là tác giả của cuốn Phủ biên tạp lục?
Đáp án cần chọn là: B
Là tác giả của cuốn Lịch triều hiến chương loại chí, một tác phẩm sử học khác có giá trị.
=> A sai
Tác giả của cuốn Phủ biên tạp lục - công trình sử học - địa chí về vùng đất Đàng Trong dưới thời các Chúa Nguyễn rất có giá trị là Lê Quý Đôn.
=> B đúng
Là tác giả của cuốn Vân Đài loại ngữ, một tác phẩm văn học.
=.> C sai
Là một danh y nổi tiếng, tác giả của Hải thượng y tông tâm lĩnh.
=> D sai
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 8:
02/01/2025Cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều bùng nổ xuất phát từ nguyên nhân nào?
Đáp án cần chọn là: C
Đây là nguyên nhân sâu xa, tạo điều kiện cho các thế lực khác nổi lên tranh giành quyền lực, chứ không phải nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chiến tranh.
=> A sai
Đây là nguyên nhân của cuộc chiến Trịnh - Nguyễn, xảy ra sau cuộc chiến Nam - Bắc triều.
=> B sai
Sau khi Mạc Đăng Dung lật đổ nhà Lê, lập nên nhà Mạc năm 1527, một võ quan nhà Lê là Nguyễn Kim chạy vào Thanh Hoá, lập một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên làm vua, lấy danh nghĩa "phù Lê diệt Mạc", sử cũ gọi là Nam triều để phân biệt với Bắc triều (nhà Mạc ở phía bắc). Hai bên đánh nhau liên miên hơn 50 năm, Đến năm 1592, Nam triều chiếm được Thăng Long, họ Mạc chạy lên Cao Bằng, chiến tranh Nam - Bắc triều mới chấm dứt.
=> C đúng
Nhân dân cũng có thái độ chống đối nhà Mạc, nhưng không phải là lực lượng chủ yếu gây ra chiến tranh.
=> D sai
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 9:
02/01/2025Hậu quả lớn nhất của chiến tranh Trịnh - Nguyễn đối với lịch sử dân tộc là gì?
Đáp án cần chọn là: D
thiệt hại về kinh tế, nhưng đây không phải là hậu quả lớn nhất. Nền kinh tế có thể được phục hồi sau chiến tranh, tuy nhiên, hậu quả lâu dài hơn và nghiêm trọng hơn là sự chia cắt đất nước.
=> A sai
Đời sống của người dân chắc chắn đã bị ảnh hưởng và khổ cực do chiến tranh, nhưng như với nền kinh tế, điều này cũng không phải là hậu quả lớn nhất. Tình trạng khổ cực của người dân có thể thay đổi theo thời gian và sự ổn định sau chiến tranh.
=> B sai
Chiến tranh có thể đã làm suy yếu sức mạnh phòng thủ đất nước, nhưng một lần nữa, điều này không phải là hậu quả lớn nhất. Đất nước vẫn có thể cải thiện và xây dựng lại sức mạnh phòng thủ theo thời gian.
=>C sai
Hậu quả lớn nhất của cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn làm đất nước bị chia cắt thành hai miền Đàng Trong và Đàng Ngoài kéo dài suốt hai thế kỉ.
=> D đúng
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 10:
02/01/2025Biện pháp nào dưới đây không phải chính sách của nhà Nguyễn nhằm khôi phục chế độ phong kiến tập quyền?
Đáp án cần chọn là: D
Nhà Nguyễn đã xây dựng một bộ máy hành chính chặt chẽ, tập trung quyền lực vào tay vua, chia cả nước thành các tỉnh, phủ, huyện để quản lý.
=> A sai
Bộ luật này quy định rõ ràng các quyền hạn của vua, quan lại, quy định các tội danh và hình phạt, nhằm củng cố quyền lực của nhà vua và trật tự xã hội.
=> B sai
Nhà Nguyễn xây dựng một quân đội mạnh mẽ, trang bị vũ khí hiện đại để bảo vệ đất nước và củng cố quyền lực.
=> C sai
- Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, lập ra triều Nguyễn, củng cố nhà nước quân chủ tập quyền. Nhà vua trực tiếp điều hành mọi việc hệ trọng trong nước, từ trung ương đến địa phương.
- Năm 1815, ban hành bộ luật Hoàng triều luật lệ (luật Gia Long). Đứng đầu mỗi tỉnh lớn là chức tổng đốc, còn các tỉnh nhỏ là chức tuần phủ.
- Chia cả nước làm 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (Thừa Thiên).
- Xây dựng quân đội gồm nhiều binh chủng, ở kinh đô và các trấn, tỉnh đều xây dựng thành trì vững chắc. Xây dựng hệ thống trạm ngựa trong cả nước để kịp thời chuyển tin tức.
- Thực hiện chính sách đối ngoại thuần phục nhà Thanh, nhiều chính sách của nhà Thanh được vua Nguyễn lấy làm mẫu mực trị nước, khước từ mọi tiếp xúc với các nước phương Tây.
=> Đáp án D: thời nhà Nguyễn chỉ mở rộng ảnh hưởng ở Cao Miên và Ai Lao chứ không có ảnh hưởng ở Xiêm
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 11:
02/01/2025Chế độ phong kiến tập quyền trên cả nước được khôi phục dưới thời Nguyễn có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
Đáp án cần chọn là: B
Quá trình mở cõi về phía Nam đã diễn ra từ thời các chúa Nguyễn, trước khi nhà Nguyễn thống nhất đất nước. Việc khôi phục chế độ phong kiến tập quyền chỉ tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục quá trình này.
=> A sai
Sự khôi phục chế độ phong kiến tập quyền trên cả nước của nhà Nguyễn tức là quá trình xây dựng một bộ máy nhà nước hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương trên lãnh thổ rộng lớn từ ải Nam Quan đến mũi Cà Mau => hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước
=> B đúng
Chế độ phong kiến tập quyền lại là một trở ngại cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
=> C sai
Ngược lại, việc thống nhất đất nước và xây dựng một bộ máy nhà nước tập trung đã giúp tăng cường khả năng phòng thủ của đất nước.
=> D sai
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 12:
19/07/2024Đặc điểm quá trình thành lập nhà Nguyễn đã tác động như thế nào đến thái độ của nhân dân với triều đình?
Lời giải:
Nhà Nguyễn được thành lập trên cơ sở lật đổ vương triều Tây Sơn tương đối tiến bộ nhờ sự giúp đỡ của người Pháp nên ngay từ đầu nhà Nguyễn đã không được lòng dân => nhiều cuộc nổi dậy của nhân dân đã diễn ra ngay từ đầu triều đại
Đáp án cần chọn là: C
Chú ý
Đây cũng chính là 1 nguyên nhân lý giải vì sao sau này trong quá trình kháng chiến chống Pháp nhà Nguyễn lại không tin tưởng vào nhân dân, sợ dân hơn sợ giặc
Câu 13:
02/01/2025Nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của phong trào nông dân Tây Sơn là gì?
Đáp án cần chọn là: B
Đây không phải là nguyên nhân chính. Phong trào Tây Sơn là một phong trào tự phát của nhân dân, không phụ thuộc vào sự giúp đỡ của nước ngoài.
=> A sai
Quang Trung mất, Quang Toản lên ngôi vua nhưng không đủ năng lực để lãnh đạo đất nước, trong khi đó nội bộ Tây Sơn chia rẽ, mâu thuẫn người càng gay gắt. Vì thế trước sự tấn công của Nguyễn Ánh, Tây Sơn thất bại, triều Tây Sơn chấm dứt.
=>B đúng
Đường lối kháng chiến của Tây Sơn dưới thời Quang Trung là rất sáng tạo và hiệu quả.
=> C sai
Mặc dù quân Thanh là một đối thủ mạnh, nhưng Tây Sơn đã nhiều lần đánh bại chúng. Nguyên nhân thất bại không phải do quân địch quá mạnh mà chủ yếu do nội bộ.
=> D sai
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 14:
02/01/2025Thế kỉ nào được mệnh danh là “thế kỉ nông dân khởi nghĩa” trong lịch sử Việt Nam?
Đáp án cần chọn là: C
Trong thế kỉ XVI, tuy có một số cuộc khởi nghĩa, nhưng không đủ để được gọi là "thế kỉ nông dân khởi nghĩa". Đây là thời kỳ của cuộc chiến tranh Lê-Mạc với nhiều sự kiện khác ngoài các cuộc khởi nghĩa nông dân.
=> A sai
Thế kỉ XVII cũng có một số cuộc khởi nghĩa nông dân, nhưng cũng không đủ nổi bật để được gọi là "thế kỉ nông dân khởi nghĩa". Đây là thời kỳ của cuộc chiến tranh Trịnh-Nguyễn với nhiều cuộc xung đột giữa các thế lực phong kiến.
=> B sai
Từ thế kỉ XVIII, ruộng đất ngày càng tập trung vào tay giai cấp địa chủ, trong lúc chính quyền ở các hai miền đều thiếu quan tâm đến đời sống của nông dân. Điều này đã khiến cho đời sống người nông dân cực khổ, mâu thuẫn xã hội phát triển gay gắt, khởi nghĩa nông dân nổ ra trên khắp cả nước với quy mô và tần suất lớn => thế kỉ XVIII được mệnh danh là “thế kỉ nông dân khởi nghĩa”.
=> C đúng
Thế kỉ XIX có nhiều phong trào khởi nghĩa chống lại thực dân Pháp và các cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Nguyễn. Tuy nhiên, thuật ngữ "thế kỉ nông dân khởi nghĩa" không thường được dùng để chỉ thế kỉ này.
=> D sai
Những nét chính về tình hình kinh tế
- Ở Đàng Ngoài, thời kì Mạc Đăng Doanh phát triển thịnh trị và nông nghiệp được mùa. Nhưng sau xung đột Nam-Bắc, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, ở Đàng Trong, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn, đặc biệt ở vùng sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong dẫn đến sự hình thành một tầng lớp địa chủ lớn và đất khai hoang vẫn còn nhiều. Chính sách khuyến khích này vẫn còn tác dụng đến đầu thế kỉ XVIII, làm cho tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như ở Đàng Ngoài.
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng
- Các làng nghề nổi tiếng: Thổ Hà, Bát Tràng, La Khê, Yên Thái, Nho Lâm, các làng đường ở Quảng Nam
- Người dân ở các làng nghề làm ruộng và sản xuất hàng thủ công
- Một số thợ thủ công dời lên thành thị và lập phường để sản xuất và bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động buôn bán phổ biến từ thế kỉ XVII, có nhiều chợ làng, huyện, phủ
- Đất kinh kì phố chợ nhộn nhịp nên người dân gọi Thăng Long thời kì này là Kẻ Chợ (người ở thị thành). Đàng Ngoài nổi tiếng với Phố Hiến. Đàng Trong với các địa danh nổi tiếng là Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé, Cù lao Phố, Mỹ Tho, Hà Tiên
- Người nước ngoài mang đến mặt hàng len dạ, bạc, đồng,... Vũ khí được chúa Trịnh, chúa Nguyễn ưu tiên mua bán với Bồ Đào Nha và Hà Lan. Gạo còn là mặt hàng xuất khẩu.
Những nét chính về sự chuyển biến trong tín ngưỡng - tôn giáo thế kỉ XVI – XVIII
- Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc; người Việt gắn bó xóm làng, chùa chiền và sân đình là nơi diễn ra những hoạt động sinh hoạt văn hoá chính. Nhiều đình làng được trùng tu lại.
- Nho giáo suy thoái, đạo giáo và Phật giáo phục hồi. Phật giáo phát triển, nhiều chùa được xây dựng ở Đàng Trong. Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt vào đầu thế kỉ XVI và tăng số giáo dân nhanh chóng đến cuối thế kỉ XVII.
Những nét chính về sự chuyển biến trong văn hoá thế kỉ XVI – XVIII
- Cho đến thế kỉ XVII, Tiếng Việt phong phú và có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống.
- Người phương Tây học tiếng Việt bằng chữ cái La-tinh để truyền đạo, dẫn đến hình thành chữ Quốc ngữ do A-lếch-xăng Đơ-Rốt phát triển.
- Thế kỉ XVI - XVIII là thời kì phát triển mạnh mẽ của văn thơ Nôm và văn học dân gian, với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
- Công trình sử học, địa lý và quân sự tiêu biểu được viết trong thời kì này.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp và phong phú, phục vụ cho trang trí kiến trúc đình làng, chùa và tượng thờ.
- Những hình thức sinh hoạt văn hoá như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, đấu võ trở nên quen thuộc trong lễ hội ở làng quê. Hát chèo phổ biến ở Đàng Ngoài và hát tuồng phổ biến ở Đàng Trong.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác: