Trang chủ Lớp 11 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Cánh diều Bài 6: Lạm phát

Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Cánh diều Bài 6: Lạm phát

Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Cánh diều Bài 6: Lạm phát

  • 257 lượt thi

  • 14 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

23/07/2024

Sự tăng mức giá chung các hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế (thường tính bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI) một cách liên tục trong một thời gian nhất định được gọi là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

- Lạm phát là sự tăng mức giá chung các hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế (thường tính bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI) một cách liên tục trong một thời gian nhất định.


Câu 2:

23/07/2024

Chỉ số giá tiêu dùng được viết tắt là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Chỉ số giá tiêu dùng được viết tắt là CPI (Consumer Price Index)


Câu 3:

22/07/2024

Căn cứ vào tỉ lệ, có thể chia lạm phát thành mấy loại hình?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

- Căn cứ vào tỉ lệ lạm phát, có thể phân chia lạm phát thành 3 loại là:

+ Lạm phát vừa phải: mức độ tăng của giá cả ở một con số hằng năm (0% - dưới 10%). Trong điều kiện lạm phát thấp, giá cả thay đổi chậm, nền kinh tế được coi là ổn định.

+ Lạm phát phi mã: mức độ tăng của giá cả ở hai con số trở lên hằng năm (10% - 1.000%), gây bất ổn nghiêm trọng trong nền kinh tế. Đồng tiền mất giá một cách nhanh chóng, lãi suất thực tế giảm, người dân tránh giữ tiền mặt.

+ Siêu lạm phát: giá cả tăng lên với tốc độ vượt xa mức lạm phát phi mã (>1.000%), nền kinh tế lâm vào khủng hoảng.


Câu 4:

22/07/2024

Căn cứ vào tỉ lệ lạm phát, mức độ tăng của giá cả ở hai con số trở lên hằng năm (10% CPI < 1.000%) được gọi là tình trạng

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Lạm phát phi mã: mức độ tăng của giá cả ở hai con số trở lên hằng năm (10% - 1.000%), gây bất ổn nghiêm trọng trong nền kinh tế. Đồng tiền mất giá một cách nhanh chóng, lãi suất thực tế giảm, người dân tránh giữ tiền mặt.


Câu 5:

21/07/2024

Tình trạng lạm phát vừa phải được xác định khi

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Lạm phát vừa phải: mức độ tăng của giá cả ở một con số hằng năm (0% - dưới 10%). Trong điều kiện lạm phát thấp, giá cả thay đổi chậm, nền kinh tế được coi là ổn định.


Câu 6:

14/07/2024

Trong điều kiện lạm phát thấp,

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Trong điều kiện lạm phát thấp, giá cả thay đổi chậm, nền kinh tế được coi là ổn định.


Câu 7:

23/07/2024

Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:

Thông tin. Ở Việt Nam, cuối năm 2010, lamh phát 2 con số kéo dài 13 tháng đến tháng 10 năm 2021 khiến CPI tăng 11,75% năm 2010 và 18,3% năm 2011.

Câu hỏi: Xác định tình trạng lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2011.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Tình trạng lạm phát phi mã được xác định khi mức độ tăng của giá cả ở hai con số trở lên hằng năm (10% CPI < 1000%).


Câu 8:

12/10/2024

Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến lạm phát?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Giải thích: - Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát:

+ Chi phí sản xuất (nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, nhân công, thuế,…) tăng cao.

+ Tổng cầu của nền kinh tế tăng.

+ Lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết.

*Tìm hiểu thêm: "Hậu quả lạm phát"

- Lạm phát gây ra những hậu quả tiêu cực cả về kinh tế và xã hội:

+ Lạm phát làm thay đổi giá cả tương đối giữa các loại hàng hóa (tốc độ tăng giá cả hàng hóa, dịch vụ không đồng đều, việc tăng giá và tăng tiền lương không diễn ra đồng thời,...), từ đó làm thay đổi sản lượng, việc làm, cơ cấu kinh tế.

Lý thuyết KTPL 11 Cánh diều Bài 6: Lạm phát

+ Lạm phát làm cho việc phân phối và phân phối lại tài sản, thu nhập giữa các tầng lớp dân cư không hợp lý (có lợi cho người đi vay, gây thiệt hại cho người cho vay; làm giảm thu nhập thực tế của người lao động; gia tăng phân hoá giàu - nghèo,...).

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết KTPL 11 Bài 6: Lạm phát

 


Câu 10:

05/11/2024

Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng hậu quả của lạm phát tới đời sống kinh tế và xã hội?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Đồng tiền mất giá nghiêm trọng thường gây thiệt hại cho người cho vay vốn, không phải người đi vay, vì số tiền trả lại sẽ có giá trị thấp hơn so với lúc vay.

→ C đúng 

- A sai vì lạm phát làm tăng chi phí và giảm sức mua, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì lợi nhuận, dẫn đến việc phải thu hẹp quy mô đầu tư và sản xuất kinh doanh.

- B sai vì lạm phát làm giá cả hàng hóa tăng cao, dẫn đến việc người dân phải chi tiêu nhiều hơn cho các nhu cầu cơ bản, từ đó làm giảm mức sống và sức mua của họ.

- D sai vì lạm phát cao và kéo dài làm suy yếu kinh tế, giảm lòng tin vào đồng tiền, gây bất ổn xã hội, và có thể dẫn đến khủng hoảng chính trị khi người dân mất niềm tin vào chính phủ.

Lạm phát cao gây hậu quả tiêu cực đến hoạt động của nền kinh tế và xã hội:

- Về kinh tế:

+ Giá cả các yếu tố đầu vào sản xuất tăng cao khiến chi phí tăng, tác động trực tiếp đến việc giảm quy mô đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp làm cho kinh tế suy thoái.

+ Giá cả các hàng hóa không ngừng tăng dẫn đến tình trạng đầu cơ, tích trữ nhiều hàng hóa, tạo thêm sự khan hiếm, đẩy giá cả hàng hóa tiếp tục tăng gây nhiễu loạn thị trường.

- Về xã hội:

+ Giá cả hàng hóa cao, chi phí sinh hoạt đắt đỏ làm cho mức sống của người dân trong xã hội giảm sút. Bên cạnh đó, lạm phát cao thường khiến nhiều người mất việc làm, không có thu nhập, đời sống nhiều gia đình bấp bênh, gặp nhiều khó khăn.

+ Lạm phát tăng cao, kéo dài có thể gây ra khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội,....

+ Làm cho việc phân phối và phân phối lại tài sản giữa các tầng lớp dân cư không hợp lí (có lợi cho người đi vay; gây thiệt hại cho người cho vay; làm thu nhập thực tế của người lao động giảm; gia tăng tình trạng phân hóa giàu - nghèo,…).


Câu 11:

23/07/2024

Để khắc phục tình trạng lạm phát do chi phí đẩy, nhà nước thường ban hành chính sách nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

- Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật nhằm kiềm chế và kiểm soát lạm phát:

+ Giảm mức cung tiền, cắt giảm chi tiêu ngân sách, tăng thuế, kiểm soát có hiệu quả việc tăng giá,... (trong trường hợp lạm phát do lượng tiền mặt trong lưu thông vượt quá mức cần thiết, lạm phát do cầu kéo).

+ Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, giảm thuế, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,... (trong trường hợp lạm phát do chi phí đẩy).


Câu 12:

04/11/2024

Nhà nước thường ban hành chính sách nào sau đây để khắc phục tình trạng lạm phát do cầu kéo?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Giải thích: - Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật nhằm kiềm chế và kiểm soát lạm phát:

+ Giảm mức cung tiền, cắt giảm chi tiêu ngân sách, tăng thuế, kiểm soát có hiệu quả việc tăng giá,... (trong trường hợp lạm phát do lượng tiền mặt trong lưu thông vượt quá mức cần thiết, lạm phát do cầu kéo).

+ Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, giảm thuế, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,... (trong trường hợp lạm phát do chi phí đẩy). => B, C, D sai

*Tìm hiểu thêm: "Vai trò của Nhà nước và trách nhiệm của công dân trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát"

- Vai trò của nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật nhằm kiềm chế và kiểm soát lạm phát:

+ Giảm mức cung tiền, cắt giảm chi tiêu ngân sách, tăng thuế, kiểm soát có hiệu quả việc tăng giá,... (trong trường hợp lạm phát do lượng tiền mặt trong lưu thông vượt quá mức cần thiết, lạm phát do cầu kéo).

+ Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, giảm thuế, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,... (trong trường hợp lạm phát do chi phí đẩy).

- Trách nhiệm của công dân:

+ Chấp hành và ủng hộ những hành vi chấp hành, tuân thủ chủ chương, chính sách của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát.

+ Phê phán những hành vi vi phạm chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết KTPL 11 Bài 6: Lạm phát

 


Câu 13:

12/10/2024

Nhận định nào sau đây đúng khi bàn về vấn đề lạm phát?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Giải thích: Tình trạng lạm phát tăng cao, đồng tiền nội tệ bị mất giá trong khi mức lãi suất tiền gửi vẫn giữ nguyên => người gửi tiền bị thiệt.

*Tìm hiểu thêm: "Nguyên nhân"

- Lạm phát xuất hiện do những nguyên nhân cơ bản sau:

+ Lượng tiền trong lưu thông tăng vượt quá mức cần thiết (ngân sách thâm hụt, Chính phủ tăng cường việc phát hành tiền giấy,...) làm cho mức giá chung của nền kinh tế tăng lên.

+ Tổng cầu của nền kinh tế tăng (người dân tăng chi tiêu, doanh nghiệp tăng đầu tư, Chính phủ tăng chỉ tiêu mua hàng hóa và dịch vụ,...) làm cho mức sản lượng và mức giá chung của nền kinh tế tăng lên (lạm phát do cầu kéo).

+ Chi phí sản xuất tăng (giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, nhân công, thuế,... tăng) làm cho mức sản lượng giảm và mức giá chung của nền kinh tế tăng lên (lạm phát do chi phí đẩy).

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết KTPL 11 Bài 6: Lạm phát

 


Câu 14:

17/10/2024

Nhận định nào sau đây không đúng khi bàn về vấn đề lạm phát?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Lạm phát là do mức giá chung của nền kinh tế tăng chứ không phải do một vài loại hàng hóa tăng.

A đúng 

- B sai vì trong thời kỳ lạm phát tăng cao, giá trị thực của đồng tiền giảm, nên khi người gửi tiền tiết kiệm nhận lãi, sức mua của số tiền đó sẽ thấp hơn so với trước, khiến họ bị thiệt. Lãi suất tiền gửi thường không theo kịp tốc độ lạm phát.

- C sai vì tình trạng lạm phát khiến giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên, làm cho sức mua của đồng tiền giảm, nghĩa là cùng một lượng tiền sẽ mua được ít hàng hóa hơn, dẫn đến việc đồng tiền của quốc gia bị mất giá.

- D sai vì lạm phát tăng cao làm giảm sức mua, tăng chi phí sinh hoạt, và làm mất ổn định kinh tế, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người lao động, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế và xã hội.

Lạm phát là hiện tượng tăng giá chung và liên tục của hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, chứ không chỉ liên quan đến một vài mặt hàng riêng lẻ. Việc giá cả của một số hàng hóa tăng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như cung cầu của thị trường, sự biến động của nguyên liệu sản xuất, hoặc sự thay đổi về chính sách thuế.

Lạm phát chỉ được xác định khi có sự tăng giá trên diện rộng, ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế trong một thời gian dài, làm giảm sức mua của đồng tiền. Tăng giá một vài mặt hàng đơn lẻ có thể là kết quả của những yếu tố mang tính ngắn hạn hoặc cục bộ, không phản ánh xu hướng lạm phát toàn diện.

Vì vậy, để đánh giá đúng mức độ lạm phát, cần phải xem xét toàn diện hơn, dựa trên các chỉ số kinh tế như chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chứ không chỉ dựa vào sự thay đổi giá cả của một vài sản phẩm.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết KTPL 11Bài 6:Lạm phát

Giải KTPL 11 Bài 6: Lạm phát


Bắt đầu thi ngay