Thi Online Trắc nghiệm Bài 11: Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền có đáp án
Thi Online Trắc nghiệm Bài 11: Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền có đáp án
-
1550 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
22/07/2024Đạo đức là gì?
Đáp án đúng là: A
Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà con người phải tự giác thực hiện phù hợp với lợi ích cộng đồng, xã hội.
Câu 2:
01/10/2024Hành vi nào xấu khi giao tiếp trên mạng?
Đáp án đúng là: D
Đưa thông tin sai lệch lên mạng, gửi thư rác, tin rác, vi phạm bản quyền khi sử dụng dữ liệu đều là các hành vi xấu giao tiếp trên mạng.
D đúng
- A sai vì nó gây ra sự hiểu lầm, hoang mang cho người đọc và có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như tổn hại danh tiếng, sự an toàn hoặc tài chính của cá nhân và cộng đồng.
- B sai vì nó làm mất thời gian và tài nguyên của người nhận, gây khó chịu và cản trở việc giao tiếp hiệu quả.
- C sai vì nó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, gây thiệt hại về tài chính và uy tín cho họ.
Những hành động này không chỉ gây ảnh hưởng tiêu cực đến người khác mà còn vi phạm các quy định pháp lý và đạo đức trong cộng đồng mạng. Đưa thông tin sai lệch có thể dẫn đến sự hiểu lầm, hoang mang trong xã hội, thậm chí gây hại cho người bị ảnh hưởng. Gửi thư rác và tin rác làm tắc nghẽn không gian mạng, gây phiền toái cho người dùng và làm giảm hiệu suất của các nền tảng giao tiếp. Vi phạm bản quyền khi sử dụng dữ liệu không chỉ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà còn làm giảm động lực sáng tạo và phát triển của các tác giả và nhà sản xuất nội dung. Tất cả những hành vi này đều đi ngược lại với tinh thần tôn trọng và xây dựng trong cộng đồng mạng, gây ra những hậu quả tiêu cực cho cả cá nhân và xã hội.
Câu 3:
26/11/2024Đưa thông tin không phù hợp lên mạng có thể bị coi là vi phạm gì?
Đáp án đúng là: C
Đưa thông tin không phù hợp lên mạng có thể bị coi là vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật tùy theo nội dung và mức độ.
→ C đúng
- A, B, D sai vì cả nước phát triển và đang phát triển đều có quy định và tiêu chuẩn chăn nuôi, nhưng sự khác biệt chủ yếu là ở mức độ tuân thủ và thực thi các quy định này.
Đưa thông tin không phù hợp lên mạng có thể bị coi là vi phạm pháp luật tùy thuộc vào nội dung và hậu quả mà thông tin đó gây ra, vì:
-
Ảnh hưởng đến cá nhân, tổ chức: Nếu thông tin vi phạm quyền riêng tư, danh dự, hoặc gây tổn hại đến uy tín của cá nhân, tổ chức, người đăng tải có thể bị coi là vi phạm quy định về bảo vệ quyền cá nhân hoặc luật an ninh mạng.
-
Vi phạm pháp luật nội dung: Các nội dung như kích động bạo lực, tuyên truyền thông tin sai lệch, hoặc xâm phạm đến an ninh quốc gia đều bị nghiêm cấm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
-
Tác động tiêu cực xã hội: Thông tin không phù hợp có thể gây hoang mang dư luận, ảnh hưởng xấu đến cộng đồng, hoặc dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng trong thực tế.
-
Chịu trách nhiệm pháp lý: Theo luật pháp hiện hành, những hành vi đăng tải thông tin sai lệch, độc hại trên mạng có thể bị xử phạt hành chính, phạt tiền, hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
-
Ý thức trách nhiệm công dân: Khi sử dụng mạng xã hội, mỗi cá nhân cần ý thức trách nhiệm trong việc chia sẻ thông tin, tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp của nội dung.
-
Giáo dục và phòng ngừa: Việc tuyên truyền, giáo dục về trách nhiệm khi sử dụng mạng là cần thiết để ngăn chặn các vi phạm tiềm tàng.
Như vậy, đưa thông tin không phù hợp lên mạng không chỉ là hành vi sai trái mà còn có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, đòi hỏi mỗi cá nhân cần cẩn trọng và tuân thủ pháp luật khi sử dụng internet.
Câu 4:
23/07/2024Công bố thông tin cá nhân hay tổ chức mà không được phép là loại hành vi vi phạm gì?
Đáp án đúng là: B
Công bố thông tin cá nhân hay tổ chức mà không được phép là loại hành vi vi phạm pháp luật.
Câu 5:
20/07/2024Vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh khi tham gia hoạt động nào trên mạng?
Đáp án đúng là: D
3 hoạt động trên đều là vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh khi tham gia các hoạt động trên mạng.
* Những vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa
Những hành vi vi phạm về đạo đức, pháp luật và văn hóa khi sử dụng mạng:
- Đưa thông tin không phù hợp lên mạng (bao gồm cả đăng và chia sẻ bài).
- Công bố thông tin cá nhân hay tổ chức mà không được phép, gây ảnh hưởng đến uy tín và danh dự của cá nhân hay tổ chức.
- Gửi thư rác hay tin nhắn rác.
- Vi phạm bản quyền khi sử dụng dữ liệu và phần mềm.
- Bắt nạt qua mạng.
- Lừa đảo qua mạng.
- Ứng xử thiếu văn hóa. Trên các diễn đàn, nhiều người tranh luận thiếu văn hóa, thậm chí chửi tục, công kích hay sỉ nhục lẫn nhau.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Tin học 10 Bài 11: Ứng xử trên môi trường số, nghĩa vụ tôn trọng bản quyền
Câu 6:
20/07/2024Luật An ninh mạng được Quốc hội Việt Nam ban hành vào năm nào?
Đáp án đúng là: C
Luật An ninh mạng được Quốc hội Việt Nam ban hành vào năm 2018.
Câu 7:
01/10/2024Hành vi nào sau đây không là hành vi vi phạm pháp luật về chia sẻ thông tin?
Đáp án đúng là: A
Chia sẻ tin tức của trang báo Lao Động lên trang cá nhân Facebook là hành vi không vi phạm pháp luật.
A đúng
- B sai vì nó vi phạm các quy định về bảo vệ thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội. Hành vi này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng mà còn có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng cho người chia sẻ.
- C sai vì nó xâm phạm quyền cá nhân và danh dự của người bị nhắc đến. Hành vi này có thể dẫn đến trách nhiệm pháp lý và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thông tin sai lệch và phỉ báng.
- D sai vì nó có thể gây tổn hại đến sức khỏe tinh thần, danh dự và nhân phẩm của cá nhân hoặc nhóm người khác. Hành vi này cũng có thể vi phạm các quy định về an ninh mạng và bảo vệ người tiêu dùng.
Hành vi chia sẻ tin tức từ trang báo Lao Động lên trang cá nhân Facebook không được coi là hành vi vi phạm pháp luật về chia sẻ thông tin vì một số lý do. Đầu tiên, việc chia sẻ thông tin từ các nguồn tin tức chính thống, như báo Lao Động, thường thuộc về quyền tự do ngôn luận và quyền thông tin của cá nhân. Khi người dùng chia sẻ bài viết hoặc tin tức từ trang báo này, họ không thay đổi nội dung gốc mà chỉ đơn giản là truyền tải lại thông tin đến một đối tượng khác.
Thứ hai, nhiều nền tảng mạng xã hội, bao gồm Facebook, khuyến khích việc chia sẻ thông tin, giúp người dùng dễ dàng cập nhật tin tức và thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Nếu thông tin được chia sẻ là chính xác, có lợi và không vi phạm các quy định về bản quyền, thì hành vi này hoàn toàn hợp pháp.
Cuối cùng, để đảm bảo không vi phạm bản quyền, người dùng nên ghi rõ nguồn tin và trích dẫn đúng cách khi chia sẻ. Tóm lại, việc chia sẻ tin tức từ trang báo Lao Động lên trang cá nhân Facebook không vi phạm pháp luật, miễn là người dùng thực hiện đúng cách và tuân thủ các quy định hiện hành.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Tin học 10 Bài 11: Ứng xử trên môi trường số, nghĩa vụ tôn trọng bản quyền
Giải Tin học lớp 10 Bài 11: Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền
Câu 8:
22/07/2024Quyền tác giả là gì?
Đáp án đúng là: A
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Câu 9:
11/10/2024Ngày 25 tháng 6 năm 2019, Quốc hội Việt Nam ban hành Luật gì quy định quyền tác giả đối với tác phẩm?
Đáp án đúng là: C
Ngày 25 tháng 6 năm 2019, Quốc hội Việt Nam ban hành Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền tác giả đối với tác phẩm.
C đúng
- A, B, D sai vì luật này tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể là quy định về quyền tác giả. Mục tiêu của luật là cải thiện các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của tác giả và tổ chức trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
Ngày 25 tháng 6 năm 2019, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, trong đó quy định rõ quyền tác giả đối với các tác phẩm. Luật này nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của tác giả và các quyền liên quan đến tác phẩm, bao gồm văn học, nghệ thuật, và khoa học. Quy định về quyền tác giả giúp xác định rõ ràng quyền lợi của tác giả đối với tác phẩm của mình, bao gồm quyền sao chép, phân phối, và quyền chuyển nhượng tác phẩm.
Việc ban hành luật cũng thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc thực hiện các quy định quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội trong việc bảo vệ sáng tạo và bản quyền. Đồng thời, luật cũng nhằm ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền tác giả, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tác giả và tổ chức. Qua đó, luật không chỉ nâng cao ý thức cộng đồng về tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển văn hóa, nghệ thuật và khoa học trong nước, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
Câu 10:
14/11/2024Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền:
Đáp án đúng là: C
Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền tài sản.
→ C đúng
- A, B, D sai vì luật này chủ yếu quy định quyền thân nhân và quyền tài sản đối với các tác phẩm sáng tạo, không phải trực tiếp về khái niệm sở hữu hay giá trị. Quyền thân nhân và tài sản bảo vệ quyền lợi của tác giả và người sở hữu trí tuệ, không phải các yếu tố trừu tượng như giá trị hay sở hữu.
Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm hai nhóm quyền chính: quyền thân nhân và quyền tài sản. Quyền thân nhân liên quan đến quyền lợi cá nhân của tác giả đối với tác phẩm của mình, bao gồm quyền công nhận tên tác giả và bảo vệ danh dự, nhân phẩm của tác giả. Đây là quyền không thể chuyển nhượng hoặc chuyển giao cho người khác, ngay cả khi tác phẩm đã được sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền tài sản.
Trong khi đó, quyền tài sản liên quan đến quyền của tác giả trong việc khai thác, sử dụng và chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản trí tuệ của mình, như quyền sao chép, phân phối, và biểu diễn tác phẩm. Quyền tài sản có thể chuyển nhượng, chuyển giao, hoặc chuyển nhượng cho người khác thông qua hợp đồng hoặc các hình thức pháp lý khác. Hai quyền này, quyền thân nhân và quyền tài sản, kết hợp với nhau tạo thành khung pháp lý để bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo và đảm bảo quyền sử dụng hợp pháp các tài sản trí tuệ.
Câu 11:
03/10/2024Hoạt động nào dưới đây vi phạm bản quyền?
Đáp án đúng là: D
3 hoạt động trên đều là hành vi vi phạm bản quyền.
D đúng
- A sai vì nó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sáng tạo, làm mất đi danh tiếng và quyền lợi hợp pháp của họ đối với tác phẩm. Hành vi này không chỉ gây nhầm lẫn cho công chúng mà còn ảnh hưởng đến khả năng kiếm lợi từ sản phẩm trí tuệ của tác giả.
- B sai vì điều này xâm phạm quyền kiểm soát của tác giả đối với cách thức tác phẩm của họ được sử dụng và phát triển. Hành vi này có thể làm giảm giá trị và chất lượng của phần mềm gốc, đồng thời gây thiệt hại cho quyền lợi kinh tế của tác giả.
- D sai vì nó vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, người đã đầu tư công sức và tài chính để phát triển phần mềm. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại cho tác giả mà còn góp phần vào thị trường phần mềm bất hợp pháp, làm suy yếu ngành công nghiệp phần mềm.
Vi phạm bản quyền là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, xảy ra khi một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng tác phẩm mà không có sự đồng ý của người sở hữu quyền. Mạo danh tác giả là một hình thức vi phạm rõ rệt, khi ai đó nhận tác phẩm của người khác là của mình, làm tổn hại đến uy tín và quyền lợi của tác giả gốc.
Sửa chữa hoặc chuyển thể tác phẩm mà không có sự cho phép cũng được coi là vi phạm bản quyền, vì điều này có thể làm thay đổi nội dung hoặc ý nghĩa ban đầu của tác phẩm, gây hiểu lầm cho người tiêu dùng. Việc sử dụng phần mềm lậu, tức là sử dụng phần mềm mà không có giấy phép hợp lệ, không chỉ vi phạm pháp luật mà còn ảnh hưởng đến doanh thu của các nhà phát triển phần mềm. Những hành vi này không chỉ gây thiệt hại cho tác giả mà còn làm xói mòn giá trị của sáng tạo trí tuệ, tạo ra môi trường không công bằng cho các nhà sáng tạo và phát triển sản phẩm mới. Do đó, việc bảo vệ bản quyền là rất quan trọng để khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong xã hội.
Câu 12:
13/11/2024Trong tin học, mua phần mềm … mua quyền sử dụng. Chọn từ còn thiếu trong câu trên?
Đáp án đúng là: B
- Trong tin học, mua phần mềm khác mua quyền sử dụng.
+Mua phần mềm: Khi mua phần mềm, người dùng sở hữu toàn bộ quyền đối với phần mềm đó, bao gồm cả mã nguồn và quyền thay đổi, phân phối hoặc sử dụng phần mềm mà không bị ràng buộc bởi các điều khoản từ nhà sản xuất. Tuy nhiên, hình thức này thường chỉ áp dụng với phần mềm mã nguồn mở hoặc phần mềm tự phát triển.
+ Mua quyền sử dụng phần mềm (license): Thông thường, khi người dùng mua một phần mềm từ các nhà cung cấp thương mại, họ chỉ thực sự mua quyền sử dụng phần mềm đó (giấy phép sử dụng) chứ không phải toàn bộ phần mềm. Điều này có nghĩa là:
Người dùng được cấp quyền cài đặt, sử dụng phần mềm theo các điều khoản của nhà cung cấp (thường là trong một khoảng thời gian hoặc cho một số thiết bị nhất định).
Người dùng không sở hữu mã nguồn hoặc quyền sửa đổi, phân phối phần mềm.
Các điều khoản và điều kiện sử dụng được nhà cung cấp phần mềm kiểm soát và có thể giới hạn quyền của người dùng trong các hoạt động cụ thể.
+ Quản lý bản quyền: Việc mua quyền sử dụng thay vì mua toàn bộ phần mềm giúp nhà phát triển kiểm soát bản quyền và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của họ. Họ có thể cập nhật, thay đổi hoặc ngừng hỗ trợ phần mềm bất cứ lúc nào mà không cần phải chuyển giao quyền sở hữu cho người dùng cuối.
Do đó, mua quyền sử dụng là hình thức phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt với các phần mềm thương mại, giúp nhà cung cấp kiểm soát phần mềm trong suốt vòng đời của nó và bảo vệ quyền lợi kinh tế của họ.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Mở rộng:
Một số quy định pháp lí đối với người dùng trên mạng
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
- Quốc hội Việt nam đã ban hành nhiều bộ luật liên quan đến Công nghệ thông tin như Luật giao dịch điện tử (2005), Luật Công nghệ thông tin (2006) và Luật An ninh mạng (2018).
- Những nghị định đề cập đến các hành vi giao dịch trên mạng như nghị định 90/2008/NĐ-CP ban hành ngày 13/8/2008 về chống thư rác, nghị định 72/2013/NĐ-CP ban hành ngày 15/7/2013 về quản lí, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, …
⇒ Các luật và nghị định trên đều quy định rõ trách nhiệm trong hoạt động cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của các tổ chức hay cá nhân và trách nhiệm quản lí của cơ quan nhà nước.
b) Các quy định của pháp luật đối với người dùng trên không gian mạng
- Điều 12 khoản 2 của Luật Công nghệ thông tin quy định cấm “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số” nhằm mục đích sau đây:
a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định.
d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân.
e) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.
Điều 8 khoản 1 trong Luật An ninh mạng cấm sử dụng không gian an ninh mạng để thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc.
d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
- Các nguyên tắc để nâng cao tính an toàn khi chia sẻ thông tin trên môi trường số:
+ Trước khi đăng tin, hãy kiểm tra tin bài có vi phạm pháp luật hay không.
+ Không chia sẻ tin bài vi phạm pháp luật. Cần nhận biết tin tức có chính xác hay không.
+ Ngay cả trường hợp đưa tin không vi phạm pháp luật cần cân nhắc hậu quả, nhất là khía cạnh đạo đức.
2. Quyền tác giả và bản quyền
a) Quyền tác giả
- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
- Bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Quyền nhân thân bao gồm các quyền: đặt tên cho tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nếu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm công bố, …
- Quyền tài sản bao gồm làm tác phẩm phái sinh, sao chép tác phẩm, truyền đạt đến công chúng, cho thuê bản gốc, …
- Về mặt bản chất bản quyền và quyền tác giả không hoàn toàn tương đồng.
- Quyền tác giả coi người sáng tạo ra tác phẩm là trung tâm và bảo hộ các quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Bản quyền ưu tiên bảo vệ quyền lợi đầu tư về kinh thế của người sở hữu quyền tác giả hơn là chính tác giả.
b) Vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học
Một số hành vi
- Mạo danh tác giả.
- Công bố mà không được phép.
- Sửa chữa, chuyển thể phần mềm, dữ liệu mà không được phép của tác giả.
- Sử dụng phần mềm lậu, không mua quyền sử dụng phần mềm đối với phần mềm phải trả tiền.
- Phá khóa phần mềm, vô hiệu hóa các biện pháp kĩ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thiết lập.
- Làm bản phái sinh, phân phối dữ liệu hay phần mềm, kể cả bản phái sinh mà không cho phép.
- Chiếm đoạt mã phần mềm.
- Đăng tải các tác phẩm, kể cả bản phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu.
c) Tôn trọng bản quyền trong tin học
- Trong tin học, khi mua phần mềm, cần phân biệt rõ việc mua bản quyền với mua quyền sử dụng (license). Khi mua bản quyền thì người mua có quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh đối với tác phẩm đó giống như cách Google mua Youtube.
- Vi phạm quyền tài sản sẽ gây thiệt hại trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các chủ sở hữu và gián tiếp đến toàn bộ ngành hoạt động đó.
- Trong lĩnh vực tin học, vi phạm bản quyền có thể gây thiệt hại rất lớn cho người đầu tư vì sản phẩm số có đặc tính:
+ Dễ sao chép với chi phí rất thấp.
+ Dễ phát tán trên quy mô lớn.
- Nhà nước Việt Nam đã các quy định rất rõ ràng về những hành vi vi phạm bản quyền tác giả. Hãy tôn trọng bản quyền để phát triển các ngành tạo ra sản phâm trí tuệ, trong đó có tin học.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Tin học 10 Bài 11: Ứng xử trên môi trường số, nghĩa vụ tôn trọng bản quyền
Giải Tin học lớp 10 Bài 11: Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền
Câu 13:
30/11/2024Khi đưa tin lên mạng xã hội, đáp ứng các yêu cầu về an ninh mạng. Yêu cầu nào trái với quy định an ninh mạng:
Đáp án đúng là: C
Nếu đăng lên mạng xã hội bất cứ thông tin gì cần hỏi ý kiến của chủ sở hữu, không được tự ý đưa lên thông tin của người.
* Tìm hiểu thêm về "Những vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa"
Những hành vi vi phạm về đạo đức, pháp luật và văn hóa khi sử dụng mạng:
- Đưa thông tin không phù hợp lên mạng (bao gồm cả đăng và chia sẻ bài).
- Công bố thông tin cá nhân hay tổ chức mà không được phép, gây ảnh hưởng đến uy tín và danh dự của cá nhân hay tổ chức.
- Gửi thư rác hay tin nhắn rác.
- Vi phạm bản quyền khi sử dụng dữ liệu và phần mềm.
- Bắt nạt qua mạng.
- Lừa đảo qua mạng.
- Ứng xử thiếu văn hóa. Trên các diễn đàn, nhiều người tranh luận thiếu văn hóa, thậm chí chửi tục, công kích hay sỉ nhục lẫn nhau.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Tin học 10 Bài 11: Ứng xử trên môi trường số, nghĩa vụ tôn trọng bản quyền
Câu 14:
23/07/2024Mua quyền sử dụng cho một máy tính, sau đó cài đặt cho máy thứ hai là hành vi vi phạm gì?
Đáp án đúng là: C
Mua quyền sử dụng cho một máy tính, sau đó cài đặt cho máy thứ hai là hành vi vi phạm bản quyền.
Câu 15:
11/10/2024Chỉ mua quyền sử dụng thì người mua có thể làm gì đối với sản phẩm?
Đáp án đúng là: A
Chỉ mua quyền sử dụng thì người mua chỉ có thể sử dụng sản phẩm.
* Tìm hiểu thêm về " mua quyền sử dụng":
Mua một lần
Phần mềm chỉ mua một lần và được cấp quyền sở hữu vĩnh viễn. Thông dụng nhất là: hệ điều hành Windows 10, một số Game có bản quyền,...
Phần mềm Windows chỉ cần mua một lần nhưng có giá trị sử dụng vĩnh viễn
- Trả phí hàng tháng
Phần mềm trả phí hàng tháng còn gọi là phần mềm SaaS. Bạn sẽ phải trả phí cho nhà cung cấp phần mềm theo định kỳ mỗi tháng hoặc theo năm để tiếp tục sử dụng phần mềm. Ví dụ: Microsoft Office 365, Netflix,..
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác: