+Mua phần mềm: Khi mua phần mềm, người dùng sở hữu toàn bộ quyền đối với phần mềm đó, bao gồm cả mã nguồn và quyền thay đổi, phân phối hoặc sử dụng phần mềm mà không bị ràng buộc bởi các điều khoản từ nhà sản xuất. Tuy nhiên, hình thức này thường chỉ áp dụng với phần mềm mã nguồn mở hoặc phần mềm tự phát triển.
+ Mua quyền sử dụng phần mềm (license): Thông thường, khi người dùng mua một phần mềm từ các nhà cung cấp thương mại, họ chỉ thực sự mua quyền sử dụng phần mềm đó (giấy phép sử dụng) chứ không phải toàn bộ phần mềm. Điều này có nghĩa là:
Người dùng được cấp quyền cài đặt, sử dụng phần mềm theo các điều khoản của nhà cung cấp (thường là trong một khoảng thời gian hoặc cho một số thiết bị nhất định).
Người dùng không sở hữu mã nguồn hoặc quyền sửa đổi, phân phối phần mềm.
Các điều khoản và điều kiện sử dụng được nhà cung cấp phần mềm kiểm soát và có thể giới hạn quyền của người dùng trong các hoạt động cụ thể.
+ Quản lý bản quyền: Việc mua quyền sử dụng thay vì mua toàn bộ phần mềm giúp nhà phát triển kiểm soát bản quyền và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của họ. Họ có thể cập nhật, thay đổi hoặc ngừng hỗ trợ phần mềm bất cứ lúc nào mà không cần phải chuyển giao quyền sở hữu cho người dùng cuối.
Do đó, mua quyền sử dụng là hình thức phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt với các phần mềm thương mại, giúp nhà cung cấp kiểm soát phần mềm trong suốt vòng đời của nó và bảo vệ quyền lợi kinh tế của họ.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Mở rộng:
Một số quy định pháp lí đối với người dùng trên mạng
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
- Quốc hội Việt nam đã ban hành nhiều bộ luật liên quan đến Công nghệ thông tin như Luật giao dịch điện tử (2005), Luật Công nghệ thông tin (2006) và Luật An ninh mạng (2018).
- Những nghị định đề cập đến các hành vi giao dịch trên mạng như nghị định 90/2008/NĐ-CP ban hành ngày 13/8/2008 về chống thư rác, nghị định 72/2013/NĐ-CP ban hành ngày 15/7/2013 về quản lí, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, …
⇒ Các luật và nghị định trên đều quy định rõ trách nhiệm trong hoạt động cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của các tổ chức hay cá nhân và trách nhiệm quản lí của cơ quan nhà nước.
b) Các quy định của pháp luật đối với người dùng trên không gian mạng
- Điều 12 khoản 2 của Luật Công nghệ thông tin quy định cấm “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số” nhằm mục đích sau đây:
a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định.
d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân.
e) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.
Điều 8 khoản 1 trong Luật An ninh mạng cấm sử dụng không gian an ninh mạng để thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc.
d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
- Các nguyên tắc để nâng cao tính an toàn khi chia sẻ thông tin trên môi trường số:
+ Trước khi đăng tin, hãy kiểm tra tin bài có vi phạm pháp luật hay không.
+ Không chia sẻ tin bài vi phạm pháp luật. Cần nhận biết tin tức có chính xác hay không.
+ Ngay cả trường hợp đưa tin không vi phạm pháp luật cần cân nhắc hậu quả, nhất là khía cạnh đạo đức.
2. Quyền tác giả và bản quyền
a) Quyền tác giả
- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
- Bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Quyền nhân thân bao gồm các quyền: đặt tên cho tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nếu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm công bố, …
- Quyền tài sản bao gồm làm tác phẩm phái sinh, sao chép tác phẩm, truyền đạt đến công chúng, cho thuê bản gốc, …
- Về mặt bản chất bản quyền và quyền tác giả không hoàn toàn tương đồng.
- Quyền tác giả coi người sáng tạo ra tác phẩm là trung tâm và bảo hộ các quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Bản quyền ưu tiên bảo vệ quyền lợi đầu tư về kinh thế của người sở hữu quyền tác giả hơn là chính tác giả.
b) Vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học
Một số hành vi
- Mạo danh tác giả.
- Công bố mà không được phép.
- Sửa chữa, chuyển thể phần mềm, dữ liệu mà không được phép của tác giả.
- Sử dụng phần mềm lậu, không mua quyền sử dụng phần mềm đối với phần mềm phải trả tiền.
- Phá khóa phần mềm, vô hiệu hóa các biện pháp kĩ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thiết lập.
- Làm bản phái sinh, phân phối dữ liệu hay phần mềm, kể cả bản phái sinh mà không cho phép.
- Chiếm đoạt mã phần mềm.
- Đăng tải các tác phẩm, kể cả bản phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu.
c) Tôn trọng bản quyền trong tin học
- Trong tin học, khi mua phần mềm, cần phân biệt rõ việc mua bản quyền với mua quyền sử dụng (license). Khi mua bản quyền thì người mua có quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh đối với tác phẩm đó giống như cách Google mua Youtube.
- Vi phạm quyền tài sản sẽ gây thiệt hại trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các chủ sở hữu và gián tiếp đến toàn bộ ngành hoạt động đó.
- Trong lĩnh vực tin học, vi phạm bản quyền có thể gây thiệt hại rất lớn cho người đầu tư vì sản phẩm số có đặc tính:
+ Dễ sao chép với chi phí rất thấp.
+ Dễ phát tán trên quy mô lớn.
- Nhà nước Việt Nam đã các quy định rất rõ ràng về những hành vi vi phạm bản quyền tác giả. Hãy tôn trọng bản quyền để phát triển các ngành tạo ra sản phâm trí tuệ, trong đó có tin học.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Tin học 10 Bài 11: Ứng xử trên môi trường số, nghĩa vụ tôn trọng bản quyền
Giải Tin học lớp 10 Bài 11: Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền