Liên Xô và câc nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa nhưng năm 70. Nguyên nhân tan rã của (Có đáp án)
Liên Xô và câc nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa nhưng năm 70. Nguyên nhân tan rã của (Có đáp án)
-
258 lượt thi
-
36 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
02/08/2024Kế hoạch 5 năm (1946-1950) của nhân dân Xô Viết thực hiện trong hoàn cảnh nào?
Đáp án đúng là: B
Là nước thắng trận, Liên Xô thu được nhiều thành quả từ trong Chiến tranh thế giới thứ hai:Mặc dù là nước thắng trận, nhưng Liên Xô cũng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của chiến tranh.
vậy A sai
Chiến tranh thế giới thứ hai để lại hậu quả nặng nề:Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Liên Xô là một trong những quốc gia chịu thiệt hại nặng nề nhất. Cuộc chiến tranh đã gây ra những tổn thất to lớn về người và của, cơ sở vật chất bị tàn phá nghiêm trọng. Chính trong bối cảnh đó, Liên Xô đã quyết định thực hiện Kế hoạch 5 năm (1946-1950) nhằm mục tiêu khôi phục và phát triển kinh tế.
vậy B đúng
Khôi phục kinh tế, hằn gắn vết thương chiến tranh: Đây là một phần trong mục tiêu của kế hoạch, nhưng không phải là toàn bộ. Kế hoạch còn hướng tới việc phát triển kinh tế và xây dựng đất nước.
vậy C sai
Liên Xô cần xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội: Mục tiêu này được đặt ra trong các kế hoạch 5 năm tiếp theo, chứ không phải là mục tiêu chính của kế hoạch đầu tiên.
vậy D sai
Kết luận:
Kế hoạch 5 năm (1946-1950) của Liên Xô được thực hiện trong bối cảnh đất nước vừa trải qua một cuộc chiến tranh tàn khốc. Mục tiêu chính của kế hoạch là khôi phục nền kinh tế bị tàn phá, xây dựng lại đất nước và tạo tiền đề cho sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.
tìm hiểu thêm:
Mục tiêu chính của kế hoạch này là khôi phục và vượt qua mức sản xuất trước chiến tranh, cụ thể hóa bằng các mục tiêu sau:
- Khôi phục các ngành công nghiệp cơ bản: Tập trung vào việc xây dựng lại các nhà máy, xí nghiệp bị chiến tranh tàn phá, đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng như luyện kim, cơ khí, năng lượng.
- Phát triển nông nghiệp: Tăng cường sản xuất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực, phục hồi các vùng nông nghiệp bị chiến tranh tàn phá.
- Xây dựng lại cơ sở hạ tầng: Tái thiết các tuyến đường giao thông, cầu cống, hệ thống điện, nước và các công trình công cộng khác.
- Nâng cao đời sống nhân dân: Tăng cường sản xuất hàng tiêu dùng, cải thiện điều kiện sống, y tế, giáo dục cho người dân.
- Củng cố quốc phòng: Xây dựng một nền quốc phòng vững mạnh để bảo vệ thành quả cách mạng và ngăn chặn các mối đe dọa từ bên ngoài.
Ngoài ra, kế hoạch này còn đặt ra những mục tiêu mang tính chiến lược:
- Chuyển đổi nền kinh tế từ thời chiến sang thời bình: Phi quân sự hóa nền kinh tế, chuyển hướng đầu tư sang các ngành công nghiệp dân dụng.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội: Đặt nền móng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Củng cố vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế: Thể hiện sức mạnh và sự phục hồi của Liên Xô sau chiến tranh.
Để đạt được những mục tiêu trên, Liên Xô đã sử dụng các biện pháp:
- Tập trung hóa kinh tế: Nhà nước nắm vai trò chủ đạo trong việc hoạch định và chỉ đạo sản xuất.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng: Đầu tư lớn vào các ngành công nghiệp cơ bản để tạo nền tảng cho sự phát triển của các ngành khác.
- Khuyến khích lao động và tiết kiệm: Kêu gọi nhân dân tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước, tiết kiệm để đầu tư cho sản xuất.
- Hỗ trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa: Nhận được sự giúp đỡ về vật liệu, kỹ thuật và kinh nghiệm từ các nước anh em.
Câu 2:
02/08/2024Kế hoạch 5 năm (1946-1950) nhân dân Xô Viết thực hiện nhằm mục đích
Đáp án chính xác là: A
khôi phục kinh tế, hàn gắt vết thương chiến tranh:Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Liên Xô phải đối mặt với những hậu quả nặng nề về kinh tế. Các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở hạ tầng bị tàn phá nghiêm trọng. Chính vì vậy, kế hoạch 5 năm đầu tiên (1946-1950) đặt mục tiêu hàng đầu là:
- Khôi phục sản xuất: Tập trung vào việc xây dựng lại các nhà máy, xí nghiệp, phục hồi các ngành công nghiệp cơ bản như luyện kim, cơ khí, năng lượng.
- Phục hồi nông nghiệp: Tăng cường sản xuất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực, tái thiết các vùng nông nghiệp bị chiến tranh tàn phá.
- Xây dựng lại cơ sở hạ tầng: Tái thiết các tuyến đường giao thông, cầu cống, hệ thống điện, nước và các công trình công cộng khác.
vì vậy A đúng
củng cố quốc phòng an ninh:
- Đúng là một mục tiêu quan trọng: Sau chiến tranh, việc củng cố quốc phòng là điều cần thiết để bảo vệ đất nước.
- Nhưng không phải mục tiêu hàng đầu: Kế hoạch 5 năm đầu tiên tập trung vào việc khôi phục nền kinh tế, bởi vì một nền kinh tế mạnh mẽ mới có thể hỗ trợ cho quốc phòng lâu dài.
vì vậy B sai
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội:
- Đây là một mục tiêu dài hạn: Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật là quá trình lâu dài, đòi hỏi nền tảng kinh tế vững chắc.
- Chưa phải là ưu tiên hàng đầu: Trong giai đoạn đầu, việc khôi phục những gì đã bị phá hủy là cấp thiết hơn.
vì vậy C sai
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa:
- Công nghiệp hóa là một quá trình: Nó là một phần trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhưng không phải là mục tiêu duy nhất của kế hoạch 5 năm đầu tiên.
- Ưu tiên phục hồi: Trước khi công nghiệp hóa, Liên Xô cần phải khôi phục lại những gì đã bị phá hủy trong chiến tranh.
vì vậy D sai
tóm lại:
Kế hoạch 5 năm đầu tiên của Liên Xô đặt mục tiêu hàng đầu là khôi phục nền kinh tế, bởi vì đây là nền tảng để thực hiện các mục tiêu khác như củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghiệp hóa.
Câu 3:
30/10/2024Kế hoạch 5 năm (1946-1950) của Liên Xô được tiến hành trong thời gian bao lâu?
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng (hoàn thành trước 9 tháng).
*Tìm hiểu thêm: "Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)"
* Bối cảnh:
- Thuận lợi: + Uy tín chính trị và địa vị quốc tế của Liên Xô được nâng cao.
+ Nhân dân gắn bó, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Khó khăn:
+ Bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề: 20 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..
+ Các nước tư bản bao vây, cấm vận và cô lập.
* Chủ trương:
- Khôi phục kinh tế, hàn hắn vết thương chiến tranh.
- Củng cố quốc phòng, tăng cường tiềm lực đất nước.
- Tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
* Thành tựu: Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
- Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.
- Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000)
Câu 4:
22/11/2024Kế hoạch 5 năm (1946-1950) được Liên Xô tiến hành đã hoàn thành trước thời hạn bao lâu?
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng (hoàn thành trước 9 tháng).
*Tìm hiểu thêm: "Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70"
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Bối cảnh:
- Thuận lợi: + Uy tín chính trị và địa vị quốc tế của Liên Xô được nâng cao.
+ Nhân dân gắn bó, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Khó khăn:
+ Bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề: 20 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..
+ Các nước tư bản bao vây, cấm vận và cô lập.
* Chủ trương:
- Khôi phục kinh tế, hàn hắn vết thương chiến tranh.
- Củng cố quốc phòng, tăng cường tiềm lực đất nước.
- Tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
* Thành tựu: Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
- Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.
- Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
Câu 5:
01/11/2024Sự kiện Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử (1949) đã
Đáp án đúng là : A
- Sự kiện Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử (1949) đã phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.
- Góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ là một trong những tác động của phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh (1945 – 1975).
→ B sai.
- Một số sự kiện trong lịch sử đã buộc các nước phương Tây phải thận trọng và tôn trọng các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia châu Á và Trung Đông. Dưới đây là một số sự kiện nổi bật:Chiến tranh Việt Nam (1955-1975).Cách mạng Iran (1979),Sự trỗi dậy của Trung Quốc (đặc biệt từ năm 1978),Khủng hoảng dầu mỏ năm 1973,Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954)
→ C sai.
- Khủng hoảng tên lửa Cuba năm 1962,Đây là cuộc đối đầu gay cấn giữa Mỹ và Liên Xô trong lúc Chiến tranh Lạnh đang ở giai đoạn cao trào. Nguyên nhân xuất phát từ việc Liên Xô triển khai tên lửa đạn đạo tầm trung mang đầu đạn hạt nhân tới Cuba, chỉ cách bờ biển Florida, Mỹ hơn 150 km.
→ D sai.
* LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70.
1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Bối cảnh:
- Thuận lợi: + Uy tín chính trị và địa vị quốc tế của Liên Xô được nâng cao.
+ Nhân dân gắn bó, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Khó khăn:
+ Bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề: 20 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..
+ Các nước tư bản bao vây, cấm vận và cô lập.
* Chủ trương:
- Khôi phục kinh tế, hàn hắn vết thương chiến tranh.
- Củng cố quốc phòng, tăng cường tiềm lực đất nước.
- Tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
* Thành tựu: Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
- Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.
- Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70).
* Chủ trương: Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
* Biện phát thực hiện: thực hiện các kế hoạch Nhà nước 5 năm phát triển kinh tế - xã hội.
* Thành tựu:
- Kinh tế:
+ Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…),...
+ Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.
- Khoa học kỹ thuật:
+ Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất.
- Xã hội:
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
+ Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
- Đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại: bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước XHCN.
* Ý nghĩa:
- Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH .
- Tăng cường tiềm lực cho hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000)
Câu 6:
02/08/2024Năm 1949, Khoa học - kĩ thuật Liên Xô có bước phát triển nhanh chóng được đánh dấu bằng sự kiện nào?
Đáp án chính xác là: C.
Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo: Sự kiện này diễn ra sau đó, vào năm 1957, với việc phóng vệ tinh Sputnik 1.
vậy A sai
Liên Xô đưa người bay vào vũ trụ: Sự kiện này còn muộn hơn, vào năm 1961, với chuyến bay lịch sử của Yuri Gagarin.
vậy B sai
Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử :Năm 1949 là một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển khoa học - kỹ thuật của Liên Xô. Sự kiện Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử đã phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mỹ, cân bằng lại cục diện thế giới và đánh dấu một bước tiến lớn trong cuộc chạy đua vũ trang giữa hai siêu cường.
vậy C đúng
Liên Xô phóng thành công tàu phương Đông: Đây là một khái niệm khá chung chung và không chỉ ra một sự kiện cụ thể nào.
vậy D sai
Kết luận:
Việc chế tạo thành công bom nguyên tử năm 1949 không chỉ là một thành tựu khoa học - kỹ thuật lớn của Liên Xô mà còn là một dấu mốc quan trọng trong lịch sử thế giới, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ nguyên nguyên tử.
Câu 7:
02/08/2024Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới trong khoảng thời gian nào?
Đáp án đúng là B
Từ nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX: Điều này không chính xác vì Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai đến nửa đầu những năm 70, chứ không phải từ đầu giai đoạn này.
Vậy A sai
Đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX:Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Liên Xô đã nỗ lực không ngừng để khôi phục và phát triển kinh tế. Nhờ những kế hoạch 5 năm đầy tham vọng và sự tập trung vào công nghiệp nặng, đặc biệt là các ngành công nghiệp cơ bản như luyện kim, cơ khí, năng lượng, Liên Xô đã đạt được những thành tựu đáng kể.Đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX: Liên Xô chính thức trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Hoa Kỳ. Điều này chứng tỏ sự thành công của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà Liên Xô đã thực hiện.
Vậy B đúng
Từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX.: Các đáp án này hoàn toàn sai vì Liên Xô đã đạt được vị thế này từ trước đó, không phải vào cuối những năm 70.
Vậy C sai
Đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX.: Các đáp án này hoàn toàn sai vì Liên Xô đã đạt được vị thế này từ trước đó, không phải vào cuối những năm 70.
Vậy D sai
Kết luận:
Việc Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới vào những năm 70 của thế kỷ XX là một minh chứng cho sự vươn lên mạnh mẽ của một quốc gia từng bị chiến tranh tàn phá. Tuy nhiên, sau đó, Liên Xô đã đối mặt với nhiều khó khăn và cuối cùng sụp đổ vào đầu những năm 90.
Câu 8:
28/09/2024Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đứng ở vị trí nào trong nền kinh tế thế giới?
Đáp án chính xác là: B
- Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đứng ở vị trí Cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới.
Siêu cường kinh tế duy nhất thế giới: Đây là một nhận định sai lầm, vì vào thời điểm đó, Mỹ vẫn là nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới:Đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế. Nhờ vào những kế hoạch 5 năm và sự nỗ lực của nhân dân, Liên Xô đã trở thành một cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới.
- Vị trí số 2 về công nghiệp: Liên Xô chỉ đứng sau Mỹ về tổng sản lượng công nghiệp, chứng tỏ vị thế kinh tế mạnh mẽ của quốc gia này trên trường quốc tế.
- Các ngành công nghiệp phát triển: Nhiều ngành công nghiệp của Liên Xô đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng như luyện kim, cơ khí, năng lượng.
- Khoa học công nghệ phát triển: Liên Xô cũng là một trong những quốc gia dẫn đầu thế giới về khoa học công nghệ, với những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực vũ trụ, năng lượng hạt nhân,...
vậy B đúng
- Siêu cường kinh tế duy nhất thế giới: Đây là một nhận định sai lầm, vì vào thời điểm đó, Mỹ vẫn là nền kinh tế lớn nhất thế giới.
vậy A sai
- Cường quốc công nghiệp đứng thứ hai ở châu Âu: Liên Xô là một cường quốc công nghiệp toàn cầu, chứ không chỉ giới hạn ở châu Âu.
vậy C sai
- Là nước có nền nông nghiệp hiện đại nhất thế giới: Mặc dù Liên Xô đã đạt được những tiến bộ trong nông nghiệp, nhưng không thể nói rằng họ có nền nông nghiệp hiện đại nhất thế giới.
vậy D sai
Kết luận:
Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đã khẳng định vị thế là một cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới, chỉ đứng sau Mỹ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, nền kinh tế Liên Xô cũng bắt đầu bộc lộ những hạn chế và khó khăn, đặt nền móng cho những biến động lớn trong những năm sau đó
* Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Bối cảnh:
- Thuận lợi: + Uy tín chính trị và địa vị quốc tế của Liên Xô được nâng cao.
+ Nhân dân gắn bó, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Khó khăn:
+ Bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề: 20 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..
+ Các nước tư bản bao vây, cấm vận và cô lập.
* Chủ trương:
- Khôi phục kinh tế, hàn hắn vết thương chiến tranh.
- Củng cố quốc phòng, tăng cường tiềm lực đất nước.
- Tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
* Thành tựu: Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
- Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.
- Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70).
* Chủ trương: Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
* Biện phát thực hiện: thực hiện các kế hoạch Nhà nước 5 năm phát triển kinh tế - xã hội.
* Thành tựu:
- Kinh tế:
+ Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…),...
+ Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.
- Khoa học kỹ thuật:
+ Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất.
- Xã hội:
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
+ Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
- Đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại: bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước XHCN.
* Ý nghĩa:
- Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH .
- Tăng cường tiềm lực cho hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000)
Câu 9:
18/11/2024Sự kiện nào đã mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người?
Đáp án đúng là: B
Năm 1961, Liên Xô đã phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành I.Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
→ B đúng
- A sai vì sự kiện này liên quan đến phát triển vũ khí hạt nhân, không phải khám phá không gian. Mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ là việc Yuri Gagarin bay vòng quanh Trái Đất vào năm 1961.
- C sai vì sự kiện này diễn ra sau khi Liên Xô đã phóng tàu vũ trụ đưa Yuri Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, đánh dấu bước tiến đầu tiên trong khám phá không gian.
- D sai vì sự kiện này diễn ra sau khi Liên Xô đã thực hiện thành công chuyến bay đưa Yuri Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, đánh dấu bước đầu tiên trong việc chinh phục không gian.
Sự kiện mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người là khi Liên Xô phóng tàu vũ trụ Vostok 1 vào ngày 12 tháng 4 năm 1961, đưa nhà du hành vũ trụ Yuri Gagarin bay vòng quanh Trái Đất. Gagarin trở thành người đầu tiên trong lịch sử bay vào không gian, đánh dấu một bước tiến vĩ đại trong cuộc chạy đua vũ trụ giữa các cường quốc, đặc biệt là giữa Liên Xô và Hoa Kỳ. Chuyến bay của Gagarin không chỉ chứng minh khả năng của công nghệ vũ trụ mà còn khẳng định sự vượt trội của Liên Xô trong lĩnh vực này. Sau chuyến bay lịch sử, Gagarin trở thành biểu tượng toàn cầu của sự tiến bộ khoa học và công nghệ, mở ra một kỷ nguyên mới của khám phá vũ trụ, làm nền tảng cho nhiều tiến bộ khoa học, công nghệ vũ trụ trong các thập kỷ sau này.
Sự kiện mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người là khi Liên Xô phóng thành công tàu vũ trụ Vostok 1 vào ngày 12 tháng 4 năm 1961, đưa nhà du hành vũ trụ Yuri Gagarin bay vòng quanh Trái Đất. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, một con người bay vào vũ trụ và quay trở lại an toàn. Thành công này không chỉ là một bước ngoặt lớn trong cuộc đua không gian giữa Liên Xô và Mỹ, mà còn mở ra một kỷ nguyên mới trong nghiên cứu và khám phá không gian. Việc Gagarin bay vòng quanh Trái Đất đã chứng minh khả năng con người vượt qua giới hạn của Trái Đất và mở ra cánh cửa cho các cuộc thám hiểm vũ trụ sau này, bao gồm việc gửi người lên Mặt Trăng và các dự án không gian khác.
Câu 10:
31/10/2024Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đi đầu thế giới trong lĩnh vực nào?
Đáp án chính xác là: D
- Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đi đầu thế giới trong lĩnh vực Công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
Công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân:Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc phát triển công nghiệp, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ cao như:
- Công nghiệp vũ trụ: Liên Xô là quốc gia đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào vũ trụ (Sputnik 1 năm 1957) và đưa con người lên vũ trụ (Yuri Gagarin năm 1961). Những thành tựu này đã khẳng định vị thế hàng đầu của Liên Xô trong cuộc đua chinh phục vũ trụ.
- Công nghiệp điện hạt nhân: Liên Xô cũng đi đầu trong việc nghiên cứu và ứng dụng năng lượng hạt nhân, xây dựng các nhà máy điện hạt nhân đầu tiên.
- Công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo: Mặc dù Liên Xô có nền công nghiệp nặng phát triển mạnh mẽ, nhưng không phải là lĩnh vực mà Liên Xô đi đầu so với các nước khác trong giai đoạn này.
vậy A sai
- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: Lĩnh vực này không phải là ưu tiên hàng đầu của Liên Xô trong giai đoạn này, mà tập trung vào công nghiệp nặng và công nghệ cao.
vậy B sai
- Công nghiệp quốc phòng: Mặc dù công nghiệp quốc phòng của Liên Xô rất mạnh, nhưng không phải là lĩnh vực mà Liên Xô đi đầu so với các nước khác trong giai đoạn này.
vậy C sai
Kết luận:
Với những thành tựu vượt bậc trong lĩnh vực công nghiệp vũ trụ và điện hạt nhân, Liên Xô đã khẳng định vị thế là một cường quốc công nghệ hàng đầu thế giới trong giai đoạn từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70.
* LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70.
1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Bối cảnh:
- Thuận lợi: + Uy tín chính trị và địa vị quốc tế của Liên Xô được nâng cao.
+ Nhân dân gắn bó, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Khó khăn:
+ Bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề: 20 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..
+ Các nước tư bản bao vây, cấm vận và cô lập.
* Chủ trương:
- Khôi phục kinh tế, hàn hắn vết thương chiến tranh.
- Củng cố quốc phòng, tăng cường tiềm lực đất nước.
- Tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
* Thành tựu: Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
- Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.
- Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70).
* Chủ trương: Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
* Biện phát thực hiện: thực hiện các kế hoạch Nhà nước 5 năm phát triển kinh tế - xã hội.
* Thành tựu:
- Kinh tế:
+ Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…),...
+ Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.
- Khoa học kỹ thuật:
+ Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất.
- Xã hội:
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
+ Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
- Đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại: bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước XHCN.
* Ý nghĩa:
- Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH .
- Tăng cường tiềm lực cho hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000)
Câu 11:
11/11/2024Sự kiện nào là mốc đánh dấu chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ?
Đáp án đúng là: D
Ngày 25/12/1991 Goóc-ba-chốp từ chức tổng thống lá cờ Liên bang Xô Viết trên nóc điện Crem-li bị hạ xuống, đánh dấu sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.
→ D đúng
- A sai vì nhà nước Liên Xô tê liệt chỉ thể hiện sự suy yếu nghiêm trọng của hệ thống chính trị, nhưng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô chính thức sụp đổ khi Goóc-ba-chốp từ chức, và Liên Xô bị giải thể hoàn toàn vào cuối năm 1991.
- B sai vì mặc dù các nước Đông Âu từ bỏ chủ nghĩa xã hội và chuyển sang chế độ đa đảng, nhưng sự kiện này chỉ phản ánh xu hướng chung ở khu vực, còn chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ hoàn toàn khi Goóc-ba-chốp từ chức và Liên Xô chính thức giải thể vào cuối năm 1991.
- C sai vì cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS) được thành lập sau khi Liên Xô giải thể, nhưng sự kiện này chỉ phản ánh việc các nước thành viên tách ra độc lập, không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa tại Liên Xô.
Sự kiện Goóc-ba-chốp từ chức Tổng thống Liên Xô vào ngày 25/12/1991 được xem là dấu mốc cuối cùng, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô. Trước đó, từ giữa thập niên 1980, Goóc-ba-chốp đã thực hiện các cải cách mang tên “Công khai” (Glasnost) và “Tái cơ cấu” (Perestroika) nhằm cải thiện hệ thống chính trị và kinh tế đang khủng hoảng. Tuy nhiên, các cải cách này lại làm suy yếu quyền lực của Đảng Cộng sản, thúc đẩy phong trào ly khai ở các nước cộng hòa thuộc Liên bang Xô viết và khiến nền kinh tế càng thêm bất ổn. Đến năm 1991, các nước cộng hòa lần lượt tuyên bố độc lập, làm cho Liên Xô mất khả năng kiểm soát. Khi Goóc-ba-chốp từ chức, lá cờ Liên Xô tại điện Kremlin được hạ xuống, chấm dứt 74 năm tồn tại của chế độ xã hội chủ nghĩa tại Liên Xô, đánh dấu sự sụp đổ của một trong hai siêu cường trong Chiến tranh Lạnh.
Câu 12:
02/08/2024Sự kiện nào đánh dấu hệ thống Xã hội chủ nghĩa thế giới không còn tồn tại?
đáp án đúng là :D
Sự sụp đổ của Liên Xô : Mặc dù sự sụp đổ của Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân Đông Âu, và sự tan rã của các khối kinh tế - chính trị như SEV và VACSAVA đều là những dấu mốc quan trọng, nhưng chúng chỉ là hậu quả của một quá trình lớn hơn: sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở khu vực này.
vì vậy A sai
Sự sụp đổ của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu : Mặc dù sự sụp đổ của Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân Đông Âu, và sự tan rã của các khối kinh tế - chính trị như SEV và VACSAVA đều là những dấu mốc quan trọng, nhưng chúng chỉ là hậu quả của một quá trình lớn hơn: sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở khu vực này.
vì vậy B sai
Sự tan rã của khối SEV và VACSAVA : Mặc dù sự sụp đổ của Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân Đông Âu, và sự tan rã của các khối kinh tế - chính trị như SEV và VACSAVA đều là những dấu mốc quan trọng, nhưng chúng chỉ là hậu quả của một quá trình lớn hơn: sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở khu vực này.
vì vậy C sai
Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu: Đây là câu trả lời đầy đủ và chính xác nhất. Khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, đồng nghĩa với việc hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, vốn lấy Liên Xô làm trung tâm, đã không còn tồn tại.
vì vậy D đúng
Vì sao đáp án D là toàn diện nhất:
- Nguyên nhân gốc rễ: Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa là do nhiều nguyên nhân phức tạp, bao gồm cả những hạn chế nội tại của mô hình này và những tác động từ bên ngoài.
- Hậu quả toàn diện: Sự sụp đổ này không chỉ ảnh hưởng đến Liên Xô và các nước Đông Âu mà còn tác động sâu sắc đến cục diện chính trị thế giới, chấm dứt Chiến tranh Lạnh và mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử nhân loại.
Kết luận:
Sự kiện đánh dấu sự kết thúc của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới là sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Đây là một sự kiện lịch sử có ý nghĩa to lớn, gây ra những thay đổi sâu sắc trên toàn cầu.
Câu 13:
16/07/2024Quốc gia nào là lực lượng đi đầu trong lĩnh vực khoa học vũ trụ từ những năm 50 - 60 của thế kỉ XX?
Đáp án D
Những thành tựu về khoa học vũ trụ trong những năm 50 – 60 của thế kỉ XX ở Liên Xô:
- Năm 1957, Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
- Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
=> Có thể nói, Liên Xô là nước đi đầu trong lĩnh vực khoa học vũ trụ từ những năm 50 – 60 của thế kỉ XX
Câu 14:
02/08/2024Những thành tựu về khoa học vũ trụ trong những năm 50 - 60 của thế kỉ XX ở Liên Xô chứng tỏ điều gì?
Đáp án đúng là A
Liên Xô là lực lượng đi đầu trong lĩnh vực khoa học vũ trụ:Những thành tựu về khoa học vũ trụ trong những năm 50 – 60 của thế kỉ XX ở Liên Xô:
- Năm 1957, Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
- Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
=> Có thể nói, Liên Xô là nước đi đầu trong lĩnh vực khoa học vũ trụ từ những năm 50 – 60 của thế kỉ XX.
vì vậy A đúng
Mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. : Mặc dù Liên Xô mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ, nhưng việc nói rằng họ "mở đầu" không đủ để khẳng định vị thế đi đầu của họ trong suốt giai đoạn này.
vì vậy B sai
Vượt xa những thành tựu về khoa học vũ trụ của Mĩ: Việc so sánh với Mỹ là không hoàn toàn chính xác vì cả hai cường quốc đều có những thành tựu đáng kể trong cuộc đua vũ trụ.
vì vậy C sai
Tạo tiềm lực để Liên Xô tiến nhanh, tiến mạnh lên chủ nghĩa xã hội.: Các thành tựu vũ trụ là một minh chứng cho sức mạnh khoa học công nghệ của Liên Xô, nhưng không phải là yếu tố quyết định duy nhất cho sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.
vì vậy D sai
Kết luận:
Với những thành tựu đột phá trong lĩnh vực vũ trụ, Liên Xô đã khẳng định vị thế là một cường quốc hàng đầu về khoa học và công nghệ, đồng thời mở ra một kỷ nguyên mới cho nhân loại.
Câu 15:
16/07/2024Nhiệm vụ trọng tâm của Liên Xô trong giai đoạn từ 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX
Đáp án D
Sau khi hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế, từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô tiếp tục thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đây cũng đồng thời là nhiệm vụ trọng tâm của Liên Xô ở giai đoạn này.
Câu 16:
02/08/2024Thuận lợi cơ bản nào quyết định sự thắng lợi của kế hoạch 5 năm 1946-1950
Đáp án chính xác là: A
Sự ủng hộ của nhân dân Xô Viết:Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Liên Xô phải đối mặt với những khó khăn to lớn trong việc khôi phục kinh tế. Tuy nhiên, nhờ vào sự đoàn kết, nỗ lực không ngừng của nhân dân Xô Viết, kế hoạch 5 năm 1946-1950 đã đạt được những thành công vượt bậc.
- Tinh thần tự lực tự cường: Nhân dân Xô Viết đã thể hiện ý chí quyết tâm cao độ trong việc xây dựng lại đất nước, vượt qua những khó khăn sau chiến tranh.
- Lao động sản xuất hăng say: Người dân đã làm việc không ngừng nghỉ để hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất, phục hồi kinh tế.
- Tinh thần đoàn kết: Toàn dân Xô Viết đã đoàn kết một lòng, cùng nhau vượt qua khó khăn, chung tay xây dựng đất nước.
vậy A đúng
Nền tảng cơ sở vật chất đã được xây dựng trước chiến tranh: Chiến tranh đã gây ra những thiệt hại nặng nề về cơ sở vật chất, do đó đây không phải là thuận lợi mà là khó khăn.
vậy B sai
Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu: Sự kiện này xảy ra sau khi kế hoạch 5 năm được triển khai và không ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của kế hoạch.
vậy C sai
Thắng lợi trong cuộc chiến tranh vệ quốc: Thắng lợi trong chiến tranh là tiền đề để thực hiện kế hoạch 5 năm, nhưng không phải là yếu tố quyết định trực tiếp đến thành công của kế hoạch.
vậy D sai
Kết luận:
Sự ủng hộ nhiệt tình và tinh thần lao động hăng say của nhân dân Xô Viết chính là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của kế hoạch 5 năm 1946-1950. Đây là một bài học quý báu về sức mạnh của đoàn kết và ý chí con người.
Câu 17:
19/07/2024Thuận lợi chủ yếu của Liên Xô trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án C
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô bị thiệt hại nặng nề về người và của. Nhờ tinh thần tự lực tự cường của nhân dân, Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trước 9 tháng. Đây cũng là nhân tố tối quan trọng đưa đến sự phục hồi và phát triển của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau chiến tranh thế giới thứ hai
Câu 18:
16/07/2024Đường lối cơ bản trong chính sách đối ngoại của Nhà nước Xô Viết trong những năm 1945 - 1991 là
Đáp án C
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng và Nhà nước Xô Viết thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình và tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và giúp đỡ các nước Xã hội chủ nghĩa. Đây là đường lối cơ bản trong chính sách đối ngoại của Nhà nước Xô viết trong những năm 1945 – 1991.
Câu 19:
02/08/2024Nội dung nào không phải đường lối xuyên suốt trong chính sách đối ngoại của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới: Đây là một trong những mục tiêu hàng đầu của chính sách đối ngoại Liên Xô. Họ luôn kêu gọi hợp tác quốc tế, giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, ngăn chặn chiến tranh.
Vậy A sai
B. Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới: Liên Xô luôn ủng hộ các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, cung cấp viện trợ về mọi mặt cho các nước này.
Vậy B sai
C. Mở rộng liên minh quân sự ở Châu Âu, châu Á và Mỹ Latinh:
- Không phải mở rộng liên minh quân sự ở mọi nơi: Liên Xô chủ yếu tập trung vào việc xây dựng và củng cố khối các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu (khối Warszawa) và một số nước châu Á. Việc mở rộng liên minh quân sự ra Mỹ Latinh là không phổ biến và không phải là một mục tiêu xuyên suốt.
- Tùy thuộc vào tình hình cụ thể: Việc thành lập các liên minh quân sự thường phụ thuộc vào tình hình chính trị, an ninh của từng khu vực và mối quan hệ giữa các quốc gia.
Đường lối chính xác hơn:
Một cách diễn đạt chính xác hơn cho đường lối của Liên Xô là: Xây dựng và củng cố khối các nước xã hội chủ nghĩa, tạo thành hệ thống các nước đồng minh để đối trọng với các nước tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là Mỹ.
Vậy C đúng
D. Viện trợ, giúp đỡ nhiều nước xã hội chủ nghĩa: Liên Xô đã xây dựng một hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, và luôn hỗ trợ lẫn nhau về kinh tế, chính trị.
Vậy D sai
Kết luận:
Trong khi Liên Xô có xây dựng các liên minh quân sự để bảo vệ lợi ích của mình, nhưng việc mở rộng liên minh quân sự một cách bao quát ở châu Âu, châu Á và Mỹ Latinh là không chính xác và không phản ánh đầy đủ chính sách đối ngoại của Liên Xô.
Câu 20:
02/08/2024Nguyên nhân khách quan dẫn tới sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu là
đáp án chính xác là: C
Sai lầm trong quá trình cải tổ:Đây là một nguyên nhân chủ quan, liên quan đến những quyết sách sai lầm của lãnh đạo Liên Xô.
vậy A sai
Không bắt kịp sự phát triển của khoa học - kĩ thuật:Đây là một hạn chế khách quan, nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ.
vậy B sai
Sự chống phá của các thế lực thù địch:Trong các nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, sự chống phá của các thế lực thù địch là một yếu tố khách quan quan trọng. Tuy nhiên, đây không phải là nguyên nhân duy nhất và sâu xa nhất.
vậy C đúng
D. Những hạn chế, thiếu sót trong bản thân nền kinh tế - xã hội tồn tại lâu dài: Đây là một nguyên nhân sâu xa, nhưng không phải là nguyên nhân khách quan mà là nguyên nhân chủ quan, phản ánh những hạn chế của mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa.
vậy D sai
Tại sao C lại là yếu tố khách quan:
- Áp lực từ bên ngoài: Các thế lực thù địch, đặc biệt là Mỹ, đã không ngừng chống phá Liên Xô và các nước Đông Âu bằng nhiều hình thức:
- Chiến tranh lạnh: Tạo ra căng thẳng đối đầu, chạy đua vũ trang, gây sức ép kinh tế.
- Tuyên truyền chống cộng: Phát tán các thông tin sai lệch, kích động bất ổn xã hội.
- Hỗ trợ các lực lượng đối lập: Cung cấp vũ khí, tài chính cho các nhóm chống đối chế độ.
- Khai thác các yếu kém: Các thế lực thù địch đã lợi dụng những yếu kém trong hệ thống xã hội chủ nghĩa để gây bất ổn, chia rẽ.
Kết luận:
Sự chống phá của các thế lực thù địch là một yếu tố quan trọng góp phần làm suy yếu và sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về nguyên nhân của sự sụp đổ này, cần phải xem xét một cách tổng hợp nhiều yếu tố khác nhau, cả chủ quan và khách quan.
Các yếu tố khác góp phần vào sự sụp đổ:
- Những sai lầm trong quá trình cải tổ: Đặc biệt là những sai lầm của Gorbachov.
- Những hạn chế của mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa: Tính quan liêu, trì trệ, thiếu dân chủ.
- Sự suy thoái về đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Câu 21:
16/07/2024Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô tác động như thế nào đến phong trào cách mạng thế giới?
Đáp án B
Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô là một tổn thất nặng nề của chủ nghĩa xã hội nói riêng và phong trào cách mạng thế giới nói chung. Đồng thời, đây cũng là tổn thất đối với các lực lượng tiến bộ và các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, chủ quyền dân tộc, hòa bình ổn định và tiến bộ xã hội.
Câu 22:
21/07/2024Thành tựu của Liên Xô và Đông Âu trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội có tác động như thế nào đến tham vọng của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án B
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của Mĩ trong chiến lược toàn cầu là: ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới với tham vọng bá chủ thế giới. Tuy nhiên, những thành tựu Liên Xô và Đông Âu đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã củng cố sức mạnh của phe XHCN, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ, Mĩ khó có thể thực hiện được mục tiêu của mình.
Câu 23:
12/12/2024Nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu là do?
Đáp án đúng là: D
Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu là do những hạn chế, thiếu sót trong bản thân nền kinh tế - xã hội tồn tại lâu dài. Mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường, kế hoạch hóa cao độ. Mô hình đó đã có những phù hợp nhất định trong thời kì đặc biệt trước đây, nhưng không còn phù hợp trong bối cảnh toàn cầu hóa, không sáng tạo và không năng động, ngày càng bộc lộ sự thiếu tôn trọng các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan, duy ý chí, làm nảy sinh tình trạng thụ động xã hội, thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Mô hình này tồn tại lâu dài không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị và còn ảnh hưởng đến cả văn hóa – xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
→ D đúng
- A sai vì sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu bắt nguồn từ những yếu tố như khủng hoảng kinh tế, mâu thuẫn nội bộ, và sự thiếu động lực cải cách trong hệ thống chính trị. Cải tổ chỉ là một phản ứng trước các vấn đề sâu xa này.
- B sai vì một biểu hiện của sự khủng hoảng kinh tế và hệ thống chính trị cứng nhắc, không đáp ứng được nhu cầu đổi mới và phát triển của xã hội. Nguyên nhân sâu xa chủ yếu là sự thiếu hiệu quả trong quản lý và thiếu động lực cải cách.
- C sai vì yếu tố bên ngoài tác động. Nguyên nhân sâu xa chủ yếu là khủng hoảng kinh tế, chính trị nội bộ, và sự thiếu hiệu quả trong cải cách của các chính phủ xã hội chủ nghĩa.
Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu là do những hạn chế, thiếu sót trong bản thân nền kinh tế - xã hội tồn tại lâu dài.
Trong suốt thời gian dài, các quốc gia xã hội chủ nghĩa này đã duy trì mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, điều này dẫn đến nhiều vấn đề như thiếu hiệu quả trong sản xuất, năng suất lao động thấp, và kém sáng tạo trong phát triển công nghệ. Ngoài ra, chính trị độc đảng và thiếu dân chủ đã hạn chế sự đổi mới và phản hồi từ xã hội, làm cho các vấn đề xã hội không được giải quyết kịp thời.
Chế độ này cũng phải đối mặt với sự tăng trưởng kinh tế chậm và khủng hoảng tài chính, làm suy yếu niềm tin vào mô hình xã hội chủ nghĩa. Các yếu tố này kết hợp với sự gia tăng áp lực từ bên ngoài, đặc biệt là từ các nước phương Tây, đã dẫn đến sự bất ổn chính trị và sụp đổ hệ thống vào cuối những năm 1980 và đầu 1990.
Câu 24:
16/07/2024Nguyên nhân nào là cơ bản nhất khiến cho chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ?
Đáp án B
Nguyên nhân cơ bản làm cho chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là do xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội còn nhiều hạn chế: thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khác quan về kinh tế- xã hội, chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường. Điều đó làm nền kinh tế thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.
=> Đáp án B là nguyên nhân cơ bản nhất khiến cho chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ
Câu 25:
21/10/2024Đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô đã đạt được những thành tựu cơ bản gì thể hiện vai trò quan trọng của mình với Mĩ và Tây Âu?
Đáp án đúng là : B
- Đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô đã đạt được những thành tựu cơ bản như Thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng đối với Mĩ và phương Tây.
Thế cân bằng về sức mạnh quân sự nói chung từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX của Liên Xô đối với Mĩ và Tây Âu thể hiện ở điểm quan trọng nhất là kí với Mĩ các hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng, chống tên lửa và về một số biện pháp trong lĩnh vực hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là hiệp ước ABM và hiệp định SALT - 1 và SALT - 2), Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với các nước phương Tây. Đây là một thành tựu có ý nghĩa to lớn, làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của Mĩ và đồng minh của Mĩ.
→ B đúng.A,C,D sai.
* LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70.
1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Bối cảnh:
- Thuận lợi: + Uy tín chính trị và địa vị quốc tế của Liên Xô được nâng cao.
+ Nhân dân gắn bó, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Khó khăn:
+ Bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề: 20 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..
+ Các nước tư bản bao vây, cấm vận và cô lập.
* Chủ trương:
- Khôi phục kinh tế, hàn hắn vết thương chiến tranh.
- Củng cố quốc phòng, tăng cường tiềm lực đất nước.
- Tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
* Thành tựu: Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
- Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.
- Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70).
* Chủ trương: Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
* Biện phát thực hiện: thực hiện các kế hoạch Nhà nước 5 năm phát triển kinh tế - xã hội.
* Thành tựu:
- Kinh tế:
+ Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…),...
+ Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.
- Khoa học kỹ thuật:
+ Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất.
- Xã hội:
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
+ Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
- Đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại: bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước XHCN.
* Ý nghĩa:
- Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH .
- Tăng cường tiềm lực cho hệ thống xã hội chủ nghĩa.
2. Các nước Đông Âu từ 1945 - 1975
a. Sự ra đời của nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu 1945 - 1949:
* Cơ sở ra đời: + Sự phát triển của lực lượng cách mạng ở các nước Đông Âu.
+ Chiến thắng chống Phát xít Đức của Hồng quân Liên Xô.
→ Trong những năm 1944 – 1946, các nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã ra đời.
* Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân:
- Từ năm 1945 – 1949, các nước Đông Âu đã hoàn thành thắng lợi những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ nhân dân. Đó là:
+ Xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân.
+ Cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngòai nước.
+ Thực hiện quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân.
⇒ Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của các Đảng Cộng sản ngày càng được khẳng định.
b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu:
- 1950 – 1975, các nước Đông Âu Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn và phức tạp.
- Thành tựu:
+ Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hóa.
+ Nông nghiệp phát triển nhanh chóng.
+ Trình độ khoa học - kỹ thuật được nâng cao.
+ Trở thành các quốc gia công - nông nghiệp.
* Ý nghĩa: làm thay đổi cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000)
Câu 26:
19/07/2024Anh (chị) có nhận thức như thế nào về sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu?
Đáp án B
Đây chỉ là sự sụp đổ tạm thời của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học chứ không phải sự sụp đổ của một chế độ xã hội. Trên thực tế, chủ nghĩa xã hội hiện vẫn đang tồn tại và phát triển ở một số quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam.
Câu 27:
16/07/2024Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô có phải là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới hay không? Vì sao?
Đáp án D
Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô không phải là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Nó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình Chủ nghĩa xã hội chưa phù hợp, chưa đúng đắn. Sau khi Liên Xô sụp đổ, một số nước đã có sự điều chỉnh, cải cách mô hình chủ nghĩa xã hội sao cho phù hợp như: cải cách mở cửa ở Trung Quốc, công cuộc đổi mới ở Việt Nam,… Các mô hình xã hội này vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển.
Câu 28:
22/07/2024Bài học quan trọng nhất rút ra cho Việt Nam trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu là
Đáp án A
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu là do chậm tiến hành cải tổ, khi cải tổ lại mắc phải sai lầm nghiêm trọng. Trong hoàn cảnh mới, Việt Nam cần có sự thay đổi và thích ứng kịp thời, nền kinh tế bao cấp chỉ có tác dụng trong thời chiến, còn thời bình nó lại phản tác dụng. Cho đến năm 1986, khi tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường. Đồng thời, tăng cường học hỏi và áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Hơn thế nữa, Việt Nam cũng không nên xa rời nguyên tắc chủ nghĩa xã hội như Liên Xô, thực hiện đa nguyên đã đảng mà cần giữ vừng quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản.
=> Phải có sự biến đổi linh hoạt phù hợp với thực tế nhưng không xa rời nguyên tắc chủ nghĩa xã hội là bài học Việt Nam cần phải nhìn nhận và khắc phục trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
Câu 29:
16/07/2024Từ sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, Việt Nam có thể rút ra được bài học kinh nghiệm gì?
Đáp án B
“Diễn biến hòa bình”: Âm mưu của thế lực thù địch và cơ hội chính trị tác động lôi kéo nhân dân theo hướng “diễn biến hòa bình” nhằm thay đổi chế độ chính trị.
- “Tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”: hệ thống chính trị, trước nhất là cán bộ của hệ thống chính trị ấy.
+ Tự chuyển hóa theo hướng xấu: Đảng đưa ra những chủ trương, chính sách không phù hợp với quy luật khách quan và tình hình thực tế của đất nước. Liên Xô không bắt kịp bước phát triển của thế giới, chưa cập nhật kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật trên thế giới, duy trì kinh tế quan liêu bao cấp => Đất nước lâm vào khủng. Khi cải tổ lại thực hiện đa nguyên đa đảng, phá bỏ nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội.
+ Tự chuyển hóa theo hướng tốt: Ba mươi năm qua, Đảng CSVN đã chủ trương đổi mới. Hiện tại cũng đang chủ trương phải tiếp tục đổi mới, mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ hơn. Trong quá trình thực hiện đổi mới, ta đã độc lập tư duy, tự mình nghĩ ra việc này, việc khác và cũng tự mình tổ chức thực hiện để thay đổi. => Đó là tự đổi mới. Bản thân việc tự đổi mới cũng là tự diễn biến, tự chuyển hóa tích cực mà Đảng đã rút kinh nghiệm từ sự sụp đổ của hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Câu 30:
16/07/2024Một trong những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể rút ra từ thất bại của Liên Xô trong công cuộc cải tổ 1985 - 1991 là
Đáp án D
- Trong tình trạng đất nước khủng hoảng trầm trọng, Liên Xô đã đề ra các chính sách cả tổ đất nước. Trong đó quan trọng nhất về chính trị dưới thời Goócbachốp là thực hiện đa nguyên chính trị, xuất hiện nhiều đảng đảng đối lập đã làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Nhà nước Xô viết và Đảng cộng sản Liên Xô. Khắp nơi bùng lên phong trào biểu tình, mít tinh của nhân dân với khẩu hiệu phản đối Đảng và chính quyền, mâu thuẫn sắc tộc diễn ra gay gắt, nhiều nước cộng hòa đòi tách khỏi Xô Viết.
- Ban lãnh đạo các nước Đông Âu đã từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp nhận chế độ đa nguyên đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa
=> Từ thực tế sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cần duy trì sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, không chấp nhận đa nguyên đa đảng
Câu 31:
04/11/2024Chính sách đối ngoại của Liên Xô từ năm 1945 đến những năm 70 của thế kỷ XX là
Đáp án đúng là C
- Chính sách đối ngoại của Liên Xô từ năm 1945 đến những năm 70 của thế kỷ XX là Bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, chính sách đối ngoại của Liên Xô chủ yếu tập trung vào hai mục tiêu chính:
+ Bảo vệ hòa bình thế giới: Liên Xô luôn kêu gọi hợp tác quốc tế, giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế giới bùng nổ lần nữa.
+ Ủng hộ phong trào cách mạng thế giới: Liên Xô tích cực hỗ trợ các phong trào giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới.
- Bình thường hóa quan hệ với tất cả các nước phương Tây: Liên Xô chỉ bình thường hóa quan hệ với một số nước phương Tây nhất định, trong khi đó, quan hệ với các nước phương Tây khác, đặc biệt là Mỹ, vẫn căng thẳng do sự khác biệt về hệ thống chính trị và ý thức hệ.
Vậy A sai
- Mở rộng quan hệ đối ngoại với tất cả các nước tư bản trên thế giới: Mục tiêu chính của Liên Xô là củng cố khối xã hội chủ nghĩa và ủng hộ phong trào cách mạng thế giới, chứ không phải mở rộng quan hệ với tất cả các nước tư bản.
Vậy B sai
- Hòa bình, trung lập, mở rộng quan hệ đối ngoại toàn cầu: Liên Xô không theo đuổi chính sách trung lập mà luôn thể hiện rõ lập trường chính trị của mình.
Vậy D sai
- Những biểu hiện cụ thể của chính sách đối ngoại này:
+ Thành lập khối Warszawa: Liên Xô cùng với các nước Đông Âu thành lập khối Warszawa để tăng cường hợp tác về quân sự và chính trị, đối trọng với khối NATO do Mỹ đứng đầu.
+ Hỗ trợ các phong trào giải phóng dân tộc: Liên Xô cung cấp viện trợ về quân sự, kinh tế và kỹ thuật cho các nước đang đấu tranh giành độc lập.
+ Tham gia các tổ chức quốc tế: Liên Xô tham gia Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế khác để thúc đẩy hòa bình và hợp tác quốc tế.
Kết luận:
Chính sách đối ngoại của Liên Xô sau Chiến tranh Thế giới thứ hai thể hiện rõ nét ý chí bảo vệ hòa bình thế giới và ủng hộ phong trào cách mạng thế giới. Đây là một phần quan trọng trong chính sách đối ngoại của Liên Xô trong suốt thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
* LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70.
1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Bối cảnh:
- Thuận lợi: + Uy tín chính trị và địa vị quốc tế của Liên Xô được nâng cao.
+ Nhân dân gắn bó, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Khó khăn:
+ Bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề: 20 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..
Đất nước Liên Xô bị tàn phá bởi Chiến tranh thế giới thứ hai
+ Các nước tư bản bao vây, cấm vận và cô lập.
* Chủ trương:
- Khôi phục kinh tế, hàn hắn vết thương chiến tranh.
- Củng cố quốc phòng, tăng cường tiềm lực đất nước.
- Tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
* Thành tựu: Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
- Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.
- Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70).
* Chủ trương: Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
* Biện phát thực hiện: thực hiện các kế hoạch Nhà nước 5 năm phát triển kinh tế - xã hội.
* Thành tựu:
- Kinh tế:
+ Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…),...
+ Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.
- Khoa học kỹ thuật:
+ Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất.
- Xã hội:
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
+ Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
- Đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại: bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước XHCN.
* Ý nghĩa:
- Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH .
- Tăng cường tiềm lực cho hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000)
Câu 32:
22/07/2024Thành tựu Liên Xô đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ 1950 - nửa đầu những năm 70) có ý nghĩa
Đáp án D
* Liên Xô đạt được nhiều thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70) trên tất cả các lĩnh vực. Có những thành tựu thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội. Tính ưu việt được thể hiện ở chỗ:
(1) Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc lột về kinh tế và nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
(2) Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản xuất tiên tiến, hiện đại.
(3) CNXH là từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
(4) CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao dộng mới với năng suất cao.
(5) CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
(6) Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
(7) Trong xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), các quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế được giải quyết phù hợp.
Câu 33:
21/11/2024Nhiệm vụ chính trị của cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu là gì?
Đáp án đúng là : D
- Nhiệm vụ chính trị của cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu là Xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, ban hành các quyền tự do dân chủ.
- Xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân:
Thành lập chính quyền do giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động lãnh đạo, dưới sự hướng dẫn của Đảng Cộng sản.
- Ban hành các quyền tự do dân chủ:
Đảm bảo các quyền cơ bản cho nhân dân, như quyền bầu cử, quyền tự do ngôn luận, hội họp, và tham gia quản lý đất nước.
- Những nhiệm vụ này là bước đi quan trọng để chuyển đổi từ chế độ cũ sang chế độ xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền móng chính trị vững chắc trong các quốc gia Đông Âu.
→ D đúng.A,B,C sai.
* Các nước Đông Âu từ 1945 - 1975
a. Sự ra đời của nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu 1945 - 1949:
* Cơ sở ra đời: + Sự phát triển của lực lượng cách mạng ở các nước Đông Âu.
+ Chiến thắng chống Phát xít Đức của Hồng quân Liên Xô.
→ Trong những năm 1944 – 1946, các nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã ra đời.
* Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân:
- Từ năm 1945 – 1949, các nước Đông Âu đã hoàn thành thắng lợi những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ nhân dân. Đó là:
+ Xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân.
+ Cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngòai nước.
+ Thực hiện quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân.
⇒ Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của các Đảng Cộng sản ngày càng được khẳng định.
b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu:
- 1950 – 1975, các nước Đông Âu Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn và phức tạp.
- Thành tựu:
+ Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hóa.
+ Nông nghiệp phát triển nhanh chóng.
+ Trình độ khoa học - kỹ thuật được nâng cao.
+ Trở thành các quốc gia công - nông nghiệp.
* Ý nghĩa: làm thay đổi cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
a. Quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật.
* Sự ra đời của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV):
- Liên Xô và các nước Đông Âu có chung một mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội; đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo và cùng chung hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác Lê-nin.
- Quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa đòi hỏi các các nước Đông Âu và Liên Xô phải có sự hợp tác cao hơn và đa dạng hơn, như: hợp tác nhiều bên hoặc phân công và chuyên môn hóa sản xuất,...
⇒ Ngày 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã được thành lập với sự tham gia của các nước: Liên Xô, An-ba-ni, Ba Lan, Bun-ga-ri, Hung-ga-ri, Ru-ma-ni và Tiệp Khắc.
* Mục đích hoạt động của SEV:
- Tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa .
- Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, khoa học- kỹ thuật …
- Thu hẹp dần về trình độ phát triển kinh tế.
* Thành tựu của SEV: thúc đẩy các nước XHCN phát triển kinh tế và kỹ thuật , tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh việc việc xây dựng CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
* Thiếu sót, hạn chế của SEV: Không hòa nhập vào nền kinh tế thế giới; Chưa áp dụng tiến bộ của khoa học và công nghệ; cơ chế quan liêu và bao cấp.
b. Quan hệ chính trị - quân sự:
- Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã thỏa thuận cùng nhau thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va.
- Mục đích hoạt động:
+ Thiết lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
+ Bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và duy trì hòa bình của châu Âu, thế giới
- Vai trò:
+ Giữ gìn hòa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới.
+ Tạo thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000)
Câu 34:
20/07/2024Nguyên nhân nào dưới đây không gắn vớỉ sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu?
Chọn đáp án C.