Trang chủ Lớp 7 Khoa học tự nhiên Giải SGK KHTN 7 Bài 21: hô hấp tế bào có đáp án

Giải SGK KHTN 7 Bài 21: hô hấp tế bào có đáp án

Giải SGK KHTN 7 Bài 21: hô hấp tế bào có đáp án

  • 191 lượt thi

  • 10 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

20/07/2024

Quan sát hình 21.1 và cho biết vì sao khi chạy cần nhiều khí oxygen và glucose, đồng thời giải phóng nhiều carbon dioxiode, nước và nhiệt.

Quan sát hình 21.1 và cho biết vì sao khi chạy cần nhiều khí oxygen và glucose (ảnh 1)
Xem đáp án

Khi chạy, cơ thể tiêu tốn nhiều năng lượng → Khi đó, quá trình chuyển hóa năng lượng diễn ra mạnh hơn để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể → Cơ thể cần nhiều oxygen và glucose để cung cấp nguyên liệu cho quá trình chuyển hóa năng lượng này, đồng thời quá trình chuyển hóa năng lượng cũng giải phóng nhiều carbon dioxide, nước và nhiệt.


Câu 2:

13/07/2024

Kể tên các chất tham gia vào hô hấp tế bào và sản phẩm tạo ra.

Xem đáp án

- Các chất tham gia vào quá trình hô hấp tế bào: Chất hữu cơ và Oxygen.

- Sản phẩm của quá trình hô hấp tế bào: Carbon dioxide, nước, năng lượng.


Câu 3:

13/07/2024

Hô hấp tế bào có vai trò như thế nào trong hoạt động sống của sinh vật?

Xem đáp án
Vai trò của hô hấp tế bào trong hoạt động sống của sinh vật: Quá trình hô hấp tế bào sẽ giải phóng năng lượng từ việc phân giải các chất hữu cơ, cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của sinh vật.

Câu 4:

15/07/2024

Dựa vào hình 21.2, viết phương trình tổng quát dạng chữ thể hiện quá trình hô hấp tế bào.

Dựa vào hình 21.2, viết phương trình tổng quát dạng chữ thể hiện quá trình hô hấp (ảnh 1)
Xem đáp án

Phương trình tổng quát dạng chữ thể hiện quá trình hô hấp tế bào:

Chất hữu cơ + Oxygen   Carbon dioxide + Nước + Năng lượng (nhiệt + ATP)


Câu 5:

16/07/2024

Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên?

Xem đáp án

Khi chạy, quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Điều này dẫn tới các sản phẩm của quá trình hô hấp tế bào này là carbon dioxide, nước, nhiệt được tạo ra nhiều và được giải phóng ra:

- Nhiệt được tạo ra nhiều khiến cơ thể nóng lên và gây hiện tượng toát mồ hôi để cơ thể giảm nhiệt.

- Nhịp thở tăng lên để thải khí carbon dioxide.


Câu 6:

13/07/2024

Quan sát hình 21.3, cho biết vì sao quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Quan sát hình 21.3, cho biết vì sao quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ  (ảnh 1)
Xem đáp án

Trong quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, vì:

- Quá trình tổng hợp tạo ra chất hữu cơ (những phân tử có kích thước lớn). Đây chính là nguyên liệu cho phân giải trong hô hấp tế bào. 

- Quá trình phân giải phân giải các chất hữu cơ, giải phóng năng lượng. Năng lượng được giải phóng cung cấp năng lượng để diễn ra các hoạt động tổng hợp chất.


Câu 7:

17/07/2024

Dựa vào hình 21.3, lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh vật.

Dựa vào hình 21.3, lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và (ảnh 1)

Xem đáp án

Đặc điểm

Tổng hợp

Phân giải

Nguyên liệu

- Các chất đơn giản, năng lượng

- Các chất hữu cơ, oxygen.

Sản phẩm tạo ra

- Chất hữu cơ kích thước lớn như protein, chất béo,…

- Năng lượng ATP và nhiệt, khí carbon dioxide, hơi nước, các chất đơn giản.


Câu 8:

22/07/2024

Quan sát hình 21.4, mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây.

Quan sát hình 21.4, mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế (ảnh 1)
Xem đáp án

Mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây:

- Khi có nước, carbon dioxide và ánh sáng thì quá trình tổng hợp chất hữu cơ ở lá cây được thực hiện tạo ra chất hữu cơ.

- Các chất hữu cơ được tổng hợp này dưới tác dụng của Oxygen sẽ được phân giải giải phóng năng lượng, nước, carbon dioxide.

Hai quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây có mối quan hệ trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau.


Câu 9:

13/07/2024

Dựa vào kiến thức hô hấp tế bào, giải thích vì sao trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí.

Xem đáp án

Trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí vì:

- Cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí nhằm giúp rễ cây hấp thụ được nhiều khí O2. Khi có đủ O2, rễ cây thực hiện quá trình hô hấp tế bào đạt hiệu quả → Tạo ra được nhiều năng lượng và áp suất thẩm thấu tăng → Rễ cây hấp thụ được nước và muối khoáng đầy đủ → Cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.

- Ngoài ra, đất tơi xốp giúp hệ rễ đâm sâu xuống đất để hút được nhiều nước và chất dinh dưỡng hơn.


Câu 10:

16/07/2024

- sao lại sử dụng hạt nảy mầm?

- Thí nghiệm đã chứng minh được điều gì? Tại sao em kết luận như vậy?

- Vì sao lại sử dụng hạt nảy mầm? - Thí nghiệm đã chứng minh được điều gì? Tại sao em (ảnh 1)
Xem đáp án

- Sử dụng hạt nảy mầm vì lúc đó hạt đã diễn ra quá trình hô hấp tế bào mạnh và không có quá trình quang hợp (lấy khí CO2 và đào thải O2).

- Thí nghiệm chứng minh quá trình hô hấp ở thực vật cần sử dụng oxygen.

Giải thích:

+ Hạt nảy mầm có quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh, quá trình này cần oxygen nên các tế bào của hạt sẽ hấp thu oxygen trong bình Oxygen trong bình A bị hấp thụ nhiều (không đủ hàm lượng để duy trì sự cháy) Khi cho cây nến vào bình A thì cây nến tắt.

+ Ở bình B, hạt đã được luộc chín (các tế bào đã chết) nên không diễn ra quá trình hô hấp tế bào Hàm lượng oxygen trong bình B không bị giảm vẫn duy trì được sự cháy Khi cho cây nến vào bình B thì nến vẫn cháy.

Báo cáo kết quả thí nghiệm về hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm

BÁO CÁO KẾT QUẢ

Ngày 15 tháng 3 năm 2023

Tên thí nghiệm: Hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm.

Tên nhóm: Nhóm 1

1. Mục đích thí nghiệm

- Xác định chất khí thải ra qua quá trình hô hấp tế bào.

2. Chuẩn bị thí nghiệm

• Mẫu vật: 100 g hạt đậu (hoặc hạt lúa, hạt ngô,…) nảy mầm.

• Dụng cụ, hóa chất: bình thủy tinh dung tích 1 lít, nắp đậy, que kim loại có giá đỡ nến, hai cây nến nhỏ, bật lửa hoặc diêm.

3. Các bước tiến hành

Bước 1. Chia số hạt đậu thành hai phần (mỗi phần 50 g). Cho mỗi phần vào bình A và bình B.

Bước 2. Đổ nước sôi vào bình B để làm chết hạt, chắt bỏ nước.

Bước 3. Nút chặt các bình, để ở nhiệt độ phòng khoảng 1,5 – 2 giờ.

Bước 4. Mở nút bình, đưa nhanh que kim loại có cây nến đang cháy vào trong hai bình. Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến.

4. Giải thích thí nghiệm

- Hạt nảy mầm có quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh, quá trình này cần oxygen nên các tế bào của hạt sẽ hấp thu oxygen trong bình Oxygen trong bình A bị hấp thụ nhiều (không đủ hàm lượng để duy trì sự cháy) Khi cho cây nến vào bình A thì cây nến tắt.

- Ở bình B, hạt đã được luộc chín (các tế bào đã chết) nên không diễn ra quá trình hô hấp tế bào Hàm lượng oxygen trong bình B không bị giảm vẫn duy trì được sự cháy Khi cho cây nến vào bình B thì nến vẫn cháy.

5. Kết luận

Quá trình hô hấp tế bào cần sử dụng oxygen.


Bắt đầu thi ngay