Trang chủ Lớp 11 Hóa học Giải SGK Hóa học 11 Cánh diều Bài 16: Alcohol

Giải SGK Hóa học 11 Cánh diều Bài 16: Alcohol

Giải SGK Hóa học 11 Cánh diều Bài 16: Alcohol

  • 145 lượt thi

  • 20 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 2:

19/07/2024

Cho các chất A, B, C, D E có công thức cấu tạo như sau:

Cho các chất A, B, C, D và E có công thức cấu tạo như sau:   a) Hãy nhận xét đặc điểm chung về cấu tạo của các chất trên. b) Hợp chất E có phải là alcohol không? (ảnh 1)

a) Hãy nhận xét đặc điểm chung về cấu tạo của các chất trên.

b) Hợp chất E có phải là alcohol không?

Xem đáp án

a) Trong phân tử các chất trên đều có chứa nhóm – OH.

b) Chất E không phải là alcohol do có nhóm – OH liên kết trực tiếp với C không no.


Câu 3:

13/07/2024

Viết công thức cấu tạo, gọi tên thay thế và tên thông thường của các alcohol có công thức phân tử là C4H10O. Xác định bậc của alcohol trong mỗi trường hợp.

Xem đáp án

Các alcohol có công thức phân tử C4H10O:

Alcohol

Tên thay thế

Tên thông thường

Bậc alcohol

CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – OH

Butan – 1 – ol

Butyl alcohol

Bậc I

Viết công thức cấu tạo, gọi tên thay thế và tên thông thường của các alcohol có công thức phân tử là C4H10O. Xác định bậc của alcohol trong mỗi trường hợp. (ảnh 1)

2 – methylpropan – 1 – ol

Isobutyl alcohol

Bậc I

CH3 – CH(OH) – CH2 – CH3

Butan – 2 – ol

 

Bậc II

Viết công thức cấu tạo, gọi tên thay thế và tên thông thường của các alcohol có công thức phân tử là C4H10O. Xác định bậc của alcohol trong mỗi trường hợp. (ảnh 2)

2 – methylpropan – 2 – ol

Tert butyl alcohol

Bậc III


Câu 5:

13/07/2024

Vì sao ethanol có khả năng tan vô hạn trong nước?

Xem đáp án

Ethanol có khả năng tan vô hạn trong nước do có thể tạo được liên kết hydrogen với nước.

Vì sao ethanol có khả năng tan vô hạn trong nước? (ảnh 1)

Câu 6:

17/07/2024

Cho các chất có công thức C2H6, C2H5Cl, C2H5OH, C6H5CH2OH và nhiệt độ sôi của chúng (không theo thứ tự) là 78,3 oC, -89 oC, 12,3 oC, 205 oC. Hãy dự đoán nhiệt độ sôi tương ứng với mỗi chất trên. Giải thích.

Xem đáp án

Dự đoán nhiệt độ sôi các chất như sau:

Chất

C2H6

C2H5Cl

C2H5OH

C6H5CH2OH

to sôi

-89 oC

12,3 oC

78,3 oC

205 oC

Giải thích dự đoán:

- Do tạo được liên kết hydrogen liên phân tử nên các alcohol có nhiệt độ sôi cao hơn các hydrocarbon hoặc dẫn xuất halogen có phân tử khối tương đương.

- Nhiệt độ sôi của các alcohol tăng dần khi phân tử khối tăng.


Câu 7:

15/07/2024

Đun hỗn hợp methanol và ethanol với dung dịch sulfuric acid đặc ở nhiệt độ thích hợp thì thu được những ether nào? Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

Xem đáp án

Đun hỗn hợp methanol và ethanol với dung dịch sulfuric acid đặc ở nhiệt độ thích hợp thì thu được những ether sau: CH3OCH3; C2H5OC2H5; CH3OC2H5.

Các phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra:

2CH3OH H2SO4,140oCCH3OCH3 + H2O

2C2H5OH H2SO4,140oCC2H5OC2H5 + H2O

CH3OH + C2H5OH H2SO4,140oCCH3OC2H5 + H2O.


Câu 8:

20/07/2024

So sánh alkene sinh ra khi đun propan-1-ol và

propan-2-ol với dung dịch sulfuric acid đặc. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

Xem đáp án

Alkene thu được khi đun đun propan-1-ol và propan-2-ol với dung dịch sulfuric acid đặc là giống nhau.

Các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra:

CH3 – CH2 – CH2 – OH H2SO4,170oC CH3 – CH = CH2 + H2O

CH3 – CH(OH) – CH3 H2SO4,170oC CH2 = CH – CH3 + H2O.


Câu 10:

19/07/2024

Cho biết sản phẩm sinh ra khi oxi hoá propyl alcohol và isopropyl alcohol bằng copper(II) oxide.

Xem đáp án

Phương trình hoá học minh hoạ:

CH3 – CH2 – CH2 – OH + CuO to CH3 – CH2 – CH = O + Cu + H2O.

Cho biết sản phẩm sinh ra khi oxi hoá propyl alcohol và isopropyl alcohol bằng copper(II) oxide. (ảnh 1)

Câu 11:

19/07/2024

Có ba ống nghiệm chứa các dung dịch sau: allyl alcohol, ethanol và glycerol. Bằng phương pháp hoá học, hãy nhận biết từng hoá chất chứa trong mỗi ống nghiệm.

Xem đáp án

Đánh số thứ tự từng ống nghiệm, trích mẫu thử.

Cho lần lượt từng mẫu thử phản ứng với dung dịch bromine.

+ Dung dịch bromine nhạt dần đến mất màu → mẫu thử là allyl alcohol.

CH2 = CH – CH2 – OH + Br2 → CH2Br – CHBr – CH2 – OH.

+ Không có hiện tượng gì xuất hiện → mẫu thử là ethanol và glycerol (nhóm I).

Cho lần lượt từng mẫu thử ở nhóm I tác dụng với copper(II) hydroxide.

+ Copper(II) hydroxide tan dần, sau phản ứng thu được dung dịch xanh lam → glycerol.

Có ba ống nghiệm chứa các dung dịch sau: allyl alcohol, ethanol và glycerol. Bằng phương pháp hoá học, hãy nhận biết từng hoá chất chứa trong mỗi ống nghiệm. (ảnh 1)

+ Không có hiện tượng: ethanol.


Câu 12:

18/07/2024

Chuẩn bị: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 20%, ethanol, glycerol; ống nghiệm.

Tiến hành: Chuẩn bị hai ống nghiệm, cho vào mỗi ống nghiệm có chứa 3 – 4 giọt dung dịch copper(II) sulfate 5% và 1 mL dung dịch sodium hydroxide 20%, lắc nhẹ. Tiếp tục nhỏ vào ống nghiệm thứ nhất 3 – 4 giọt ethanol, vào ống nghiệm thứ hai 3 – 4 giọt glycerol. Lắc nhẹ cả hai ống nghiệm.

Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng và giải thích.

Xem đáp án

Hiện tượng:

+ Sau khi nhỏ vào mỗi ống nghiệm 3 – 4 giọt dung dịch copper(II) sulfate 5% và 1 mL dung dịch sodium hydroxide 20%, lắc nhẹ thấy có kết tủa xanh xuất hiện.

+ Tiếp tục nhỏ vào ống nghiệm thứ nhất 3 – 4 giọt ethanol, lắc nhẹ không thấy có hiện tượng gì xuất hiện.

+ Tiếp tục nhỏ vào ống nghiệm thứ hai 3 – 4 giọt glycerol, lắc nhẹ thấy kết tủa tan dần, thu được dung dịch có màu xanh lam đặc trưng.

Giải thích hiện tượng bằng phương trình hoá học:

CuSO4(aq) + 2NaOH(aq) → Cu(OH)2(s) + Na2SO4(aq).

C2H5OH + Cu(OH)2 → không phản ứng.

Chuẩn bị: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 20%, ethanol, glycerol; ống nghiệm.  Tiến hành: Chuẩn bị hai ống nghiệm, cho vào mỗi ống nghiệm có chứa 3 – 4 giọt dung dịch copper(II) sulfate 5% (ảnh 1)

Câu 13:

13/07/2024
Vì sao ethanol được sử dụng để làm nhiên liệu?
Xem đáp án

Do phản ứng đốt cháy ethanol toả nhiều nhiệt nên ethanol được dùng làm nhiên liệu cho các đèn cồn trong phòng thí nghiệm, được pha vào xăng dùng cho động cơ đốt trong.


Câu 14:

20/07/2024

Tìm hiểu và cho biết xăng E5 là gì. Vì sao xăng được trộn thêm 1 lượng ethanol lại được gọi là xăng sinh học?

Xem đáp án

- Xăng E5 là xăng có 5% ethanol theo thể tích.

- Xăng được trộn thêm 1 lượng ethanol lại được gọi là xăng sinh học vì lượng ethanol dùng để phối trộn xăng được chế biến thông qua lên men các sản phẩm hữu cơ như tinh bột, cellulose … thường là từ các loại ngũ cốc như ngô, lúa mì, đậu tương hoặc từ vỏ cây, bã mía (chất thải sản xuất)…

Tìm hiểu và cho biết xăng E5 là gì. Vì sao xăng được trộn thêm 1 lượng ethanol lại được gọi là xăng sinh học? (ảnh 1)

Chu trình khép kín của ethanol trong xăng sinh học


Câu 15:

15/07/2024

Thực tế cho thấy việc lạm dụng rượu bia là nguyên nhân hàng đầu gây ra tai nạn giao thông. Em hãy chỉ ra các hậu quả của việc sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông và cho biết ý kiến của cá nhân về việc này.

Xem đáp án

Hậu quả của sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông: Rượu bia khiến hệ thần kinh mất khả năng tự chủ, mất khả năng định hướng, mất khả năng điều khiển vận động. Từ đó dẫn tới việc lái xe không an toàn, không còn xử lý tình huống được như ý muốn nữa gây mất an toàn giao thông.

Cụ thể, do không kiểm soát được nhận thức và hành vi bởi tác động của chất kích thích trong cơ thể, người sử dụng rượu bia thường không làm chủ được tay lái, có xu hướng phóng nhanh, vượt ẩu, không chấp hành tín hiệu đèn và hay ngủ gật khi đang điều khiển phương tiện dễ dẫn đến người điều khiển tự gây tai nạn (do tông vào dải phân cách, gốc cây, trụ điện, các xe khác đang dừng đỗ…) hoặc gây tai nạn với các phương tiện khác. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các thương tật nặng nề, cái chết đau lòng cho người tham gia giao thông.

Ý kiến cá nhân của em về việc này: Đã uống rượu bia thì không lái xe.

Thực tế cho thấy việc lạm dụng rượu bia là nguyên nhân hàng đầu gây ra tai nạn giao thông. Em hãy chỉ ra các hậu quả của việc sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông và cho biết ý kiến của cá nhân về việc này. (ảnh 1)

Câu 16:

17/07/2024

Tìm hiểu và trình bày cụ thể quá trình sản xuất ethanol từ tinh bột. Liên hệ với quá trình sản xuất ethanol ở địa phương hoặc nơi em biết. Hãy phân tích ưu điểm và nhược điểm của phương pháp sản xuất này.

Xem đáp án

Ethanol được điều chế bằng phương pháp lên men các nguyên liệu chứa nhiều tinh bột hoặc đường như ngũ cốc (gạo, ngô, khoai, sắn …), quả chín (nho, anh đào…). Quá trình lên men này được tóm tắt như sau:

                               (C6H10O5)nenzymeH2OC6H12O6CO2enzymeC2H5OH

Ở nhiều nước có nền công nghiệp hoá chất phát triển, ethanol được điều chế bằng phản ứng hydrate hoá ethylene với xúc tác H2SO4 đặc hoặc H3PO4.

C2H4 + H2O H2SO4,toC2H5OH

Ở địa phương em ethanol được sản xuất bằng phương pháp truyền thống, lên men các nguyên liệu chứa nhiều tinh bột hoặc đường như ngũ cốc (gạo, ngô, khoai, sắn …). Phương pháp này có các ưu điểm và nhược điểm sau:

- Ưu điểm: Giữ nguyên vị thơm của nguyên liệu.

- Nhược điểm: Giá thành cao hơn so với rượu sản xuất công nghiệp. Ngoài ra, việc sản xuất rượu theo hộ gia đình có thể không đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc không đảm bảo độ tinh khiết của rượu.


Câu 17:

14/07/2024
Xem đáp án

Sơ đồ điều chế glycerol từ propene:

Em hãy hoàn thiện các phản ứng hoá học điều chế glycerol từ propene. (ảnh 1)

Phương trình hoá học minh hoạ

(1) CH2 = CH – CH3 + Cl2 400500oC CH2 = CH – CH2Cl + HCl

(2) CH2 = CH – CH2Cl + Cl2 + H2O → CH2Cl – CH(OH) – CH2Cl + HCl

(3) CH2Cl – CH(OH) – CH2Cl + 2NaOH to CH2OH – CH(OH) – CH2OH + 2NaCl.


Câu 19:

18/07/2024

Cho hai chất là butan – 1 – ol và butan – 2 – ol. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra khi:

a) Cho mỗi chất phản ứng với sodium.

b) Cho mỗi chất phản ứng với CuO, to.

c) Đun nóng mỗi chất với dung dịch H2SO4 đặc (tạo alkene).

Xem đáp án

Các phương trình hoá học xảy ra:

a) 2CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – OH + 2Na → 2CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – ONa + H2.

Cho hai chất là butan  –  1 – ol và butan – 2 – ol. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra khi: a) Cho mỗi chất phản ứng với sodium. b) Cho mỗi chất phản ứng với CuO, to. c) Đun nóng mỗi chất với dung dịch H2SO4 đặc (tạo alkene). (ảnh 1)

b) CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – OH + CuO to CH3 – CH2 – CH2 – CH = O + Cu + H2O.

Cho hai chất là butan  –  1 – ol và butan – 2 – ol. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra khi: a) Cho mỗi chất phản ứng với sodium. b) Cho mỗi chất phản ứng với CuO, to. c) Đun nóng mỗi chất với dung dịch H2SO4 đặc (tạo alkene). (ảnh 2)

c) CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – OH H2SO4,170oC CH3 – CH2 – CH = CH2 + H2O

Cho hai chất là butan  –  1 – ol và butan – 2 – ol. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra khi: a) Cho mỗi chất phản ứng với sodium. b) Cho mỗi chất phản ứng với CuO, to. c) Đun nóng mỗi chất với dung dịch H2SO4 đặc (tạo alkene). (ảnh 3)



Câu 20:

13/07/2024

Ethanol có thể được điều chế bằng ba phương pháp theo sơ đồ sau đây:

Ethanol có thể được điều chế bằng ba phương pháp theo sơ đồ sau đây:   a) Viết phương trình hoá học của quá trình chuyển hoá trên. b) Ethanol thu được bằng phương pháp nào ở trên được gọi là “ethanol sinh học”? Giải thích. (ảnh 1)

a) Viết phương trình hoá học của quá trình chuyển hoá trên.

b) Ethanol thu được bằng phương pháp nào ở trên được gọi là “ethanol sinh học”? Giải thích.

Xem đáp án

a) Các phương trình hoá học của quá trình chuyển hoá:

(1) C6H12O6 enzyme2C2H5OH + 2CO2

(2) CH3CH2Br + NaOH to CH3CH2OH + NaBr

(3) CH2 = CH2 + H2O H2SO4,toC2H5OH.

b) Ethanol thu được bằng phương pháp (1) là “ethanol sinh học”. Vì phương pháp (1) ethanol được điều chế bằng phương pháp lên men các nguyên liệu chứa nhiều tinh bột hoặc đường như ngũ cốc (gạo, ngô, khoai, sắn …), quả chín (nho, anh đào…)…


Bắt đầu thi ngay