Giải SGK GDQP 11 KNTT Bài 3. Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế
Giải SGK GDQP 11 KNTT Bài 3. Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế
-
78 lượt thi
-
9 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Lời giải:
- Một số thủ đoạn của tội phạm lừa đảo trên không gian mạng:
+ Lừa đảo nhận quà từ nước ngoài
+ Lừa đảo tuyển cộng tác viên bán hàng trên các sàn thương mại điện tử (shopee,…)
+ Lừa đảo kêu gọi đầu tư tài chính, tiền ảo.
+ Lừa đảo trúng thưởng (thông qua các trang mạng xã hội như: zalo, facebook,…)
+ Mạo danh thông báo của ngân hàng, tổ chức tín dụng,… để chiếm đoạt quyền sử dụng tài khoản.
+ Giả danh cơ quan công an, Viện kiểm sát, tòa án,…
+ …
Câu 2:
23/07/2024Lời giải:
♦ Tác hại của tệ nạn xã hội
- Đối với bản thân người tham gia tệ nạn xã hội:
+ Gây những tổn thương nghiêm trọng đối với sức khỏe của chính bản thân người tham gia (gây các bệnh về hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ thần kinh đối với người nghiện ma túy…);
+ Làm tha hóa về nhân cách, rối loạn về hành vi, rơi vào lối sống buông thả, dễ vi phạm pháp luật và phạm tội.
- Đối với gia đình có người tham gia vào tệ nạn xã hội:
+ Làm rạn nứt hạnh phúc gia đình.
+ Gây những tổn thất về mặt kinh tế - tài chính đối với gia đình.
- Đối với xã hội:
+ Gây mất trật tự an toàn xã hội, khiến người dân sống trong lo sợ, bất an.
+ Làm suy thoái giống nòi dân tộc.
+ Kéo lùi sự phát triển kinh tế của đất nước, gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế cho đất nước, ảnh hưởng đất an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Câu 3:
22/07/2024Lời giải:
(*) Tham khảo: Hiện nay, các đối tượng tội phạm sử dụng công nghệ cao thực hiện hành vi phạm tội chủ yếu theo 6 phương thức sau:
- Thứ nhất, các đối tượng sẽ giả danh cán bộ Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án gọi điện cho người dân để thực hiện hành vi lừa đảo, gây sức ép, yêu cầu khác nhau như: Phục vụ điều tra, làm người dân hoang mang… Từ đó, phải chuyển một số tiền lớn vào một tài khoản do các đối tượng này cung cấp.
- Thứ hai, lừa đảo qua mạng xã hội, cụ thể như sau:
+ Chiếm quyền điều khiển tài khoản mạng xã hội của người bị hại, tiếp tục tạo ra các kịch bản nhắn tin lừa đảo đến danh sách bạn bè của người bị hại; kết bạn qua mạng xã hội và hứa hẹn gửi quà có giá trị... Sau đó, yêu cầu nạn nhân chuyển tiền nộp thuế hoặc lệ phí hải quan nhằm chiếm đoạt tiền; hoặc gửi tin nhắn qua Facebook, Zalo... thông báo trúng thưởng và đề nghị nộp phí để nhận thưởng;
+ Đối tượng giới thiệu là người nước ngoài kết bạn, làm quen với các phụ nữ Việt Nam nhằm tán tỉnh, yêu đương, đề nghị chuyển quà như: Trang sức, mỹ phẩm và số lượng lớn tiền USD qua đường hàng không về Việt Nam để làm quà tặng. Tiếp theo, giả danh nhân viên sân bay yêu cầu nạn nhân chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng cho chúng để làm thủ tục nhận hàng nhằm thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Thứ ba, tấn công mạng để chiếm đoạt thông tin, tài khoản, cụ thể như: Tấn công hộp thư điện tử, thay đổi nội dung các thư điện tử, nội dung các giao dịch, hợp đồng thương mại để chiếm đoạt tài sản; hoặc giả mạo các trang thông tin điện tử, các dịch vụ trực tuyến để lấy cắp thông tin tài khoản của khách hàng và rút tiền.
- Thứ tư, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua hoạt động thương mại điện tử như: Các đối tượng mở các trang cá nhân bán hàng online, đặt hàng, sau đó quảng cáo, rao bán các mặt hàng, yêu cầu bị hại chuyển khoản đặt cọc. Sau khi nhận cọc hay được chuyển khoản trước để đặt mua hàng, đối tượng không giao hàng hoặc giao hàng giả, hàng kém chất lượng, chúng thường khóa trang mạng của mình hoặc xóa hẳn để xóa dấu vết, bỏ số điện thoại và chiếm đoạt tài sản của bị hại.
- Thứ năm, thông qua hình thức kinh doanh đa cấp hoặc qua các sàn giao dịch ảo (sàn vàng, ngoại tệ, bất động sản), tự lập hoặc đứng ra làm đầu mối cho sàn giao dịch nước ngoài để lôi kéo khách hàng mở tài khoản giao dịch để chiếm đoạt tiền đầu tư.
- Thứ sáu, giả mạo cán bộ ngân hàng yêu cầu cung cấp mật khẩu, mã PIN hoặc thông tin thẻ để xử lý sự cố liên quan đến các giao dịch ngân hàng của người dân để chiếm đoạt tài sản.
Câu 4:
18/07/2024Lời giải:
- Tệ nạn xã hội có thể được thực hiện và lan truyền trên mạng xã hội, vì:
+ Các trang mạng xã hội có tính tương tác cao giữa những người sử dụng.
+ Khi tham gia vào mạng xã hội, người sử dụng có thể lập các tài khoản ảo với những thông tin cá nhân không đúng sự thật, không minh bạch.
+ Thông tin có thể trao đổi qua mạng xã hội rất phong phú nên thông qua kênh này, tội phạm dễ dàng hơn trong việc móc nối, dụ dỗ nạn nhân tham gia các đường dây tội phạm, tệ nạn.
+ Mặt khác, lực lượng chống tội phạm công nghệ cao chưa đủ năng lực để kiểm soát toàn bộ hệ thống mạng xã hội. Cơ quan chức năng không thể tìm và chặn được hết những giao dịch, hành vi, hoạt động bất hợp pháp hoặc có nguy cơ dẫn đến hoạt động bất hợp pháp.
=> Do vậy, các đối tượng xấu có thể lợi dụng mạng xã hội để lôi kéo, dụ dỗ người khác cùng tham gia vào tệ nạn xã hội.
Câu 5:
22/07/2024Lời giải:
- Một số hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội:
+ Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma túy; lôi kéo, cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy….
+ Đánh bạc trái phép, tổ chức đánh bạc, gá bạc,...
+ Bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm,...
+ Thực hiện các hành vi bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,... để kiếm tiền.
Câu 6:
18/07/2024Lời giải:
- Một số hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao:
+ Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng, cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
+ Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
+ Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
+ Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông.
+ Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
+ Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
+ Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hoá trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng.
+ Sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh.
Câu 7:
22/07/2024Lời giải:
- Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm).
Câu 8:
16/11/2024* Trả lời:
- Học sinh cần chấp hành nghiêm trách nhiệm của công dân trong thực hiện quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Ngoài ra, học sinh cần học tập và thực hiện nghiêm túc một số quy định sau:
+ Không tham gia các tệ nạn xã hội và hoạt động phạm tội sử dụng công nghệ cao dưới bất kì hình thức nào ở nơi sống, học tập và trên không gian mạng.
+ Không tham gia chia sẻ những thông tin trên không gian mạng khi chưa được kiểm chứng.
+ Thường xuyên học tập, nâng cao nhận thức về phòng chống các loại tệ nạn xã hội, tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng công nghệ cao nói riêng do nhà trường và các cơ quan, lực lượng chức năng tổ chức.
+ Thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo hướng dẫn của nhà trường, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước.
+ Tham gia tuyên truyền phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm sử dụng công nghệ cao.
* Mở rộng:
Khái niệm tội phạm
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lí hình sự.
2. Một số loại tội phạm
- Một số loại tội phạm hiện nay như: giết người, cố ý gây thương tích, cướp tài sản, trộm cắp tài sản, mua bán trái phép chất ma tuý, tổ chức đua xe trái phép, đánh bạc, tổ chức đánh bạc,…
3. Cách thức hoạt động phổ biến của các loại tội phạm
- Cấu kết thành các băng nhóm, tổ chức để hoạt động.
- Sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện trong hoạt động phạm tội.
- Hoạt động mang tính lưu động trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố, xuyên quốc gia và có tính chất quốc tế.
- Sử dụng công nghệ cao trong quá trình hoạt động phạm tội.
II. Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
1. Khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao
- Tội phạm sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện bằng việc cố ý sử dụng tri thức, kĩ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin ở trình độ cao tác động trái pháp luật đến thông tin số được lưu trữ, xử lí, truyền tải trong hệ thống máy tính, xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân và theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lí hình sự.
2. Một số hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng
- Đánh bạc, tổ chức đánh bạc trên không gian mạng.
- Môi giới mại dâm trên không gian mạng.
- Lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
- Một số hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và bị nghiêm cấm thực hiện:
+ Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng, cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
+ Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
+ Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
+ Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông.
+ Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
+ Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
+ Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hoá trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng.
+ Sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh.
III. Phòng, chống tệ nạn xã hội
1. Khái niệm tệ nạn xã hội
- Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội tiêu cực, biểu hiện bằng những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội.
2. Một số loại tệ nạn xã hội
- Tệ nạn ma tuý:
+ Là tình trạng một (hoặc nhiều) người sử dụng trái phép chất ma tuý, nghiện ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về ma tuý mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Hình thức sử dụng ma tuý chủ yếu là hút, hít, tiêm chích thuốc phiện, heroin và các loại ma tuý khác.
- Tệ nạn mại dâm:
+ Bao gồm những hành vi nhằm thực hiện các dịch vụ quan hệ tình dục có tính chất mua bán trên cơ sở một giá trị vật chất nhất định ngoài phạm vi hôn nhân.
+ Một số hành vi liên quan đến tệ nạn mại dâm như: bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm,...
- Tệ nạn cờ bạc
+ Bao gồm các hành vi lợi dụng các hình thức vui chơi, giải trí để cá cược, sát phạt nhau bằng tiền hoặc hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
+ Tệ nạn cờ bạc thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mua bán số lô, số đề, cá độ bóng đá,...
- Tệ nạn mê tín dị đoan:
+ Bao gồm các hành vi biểu hiện thái quá lòng tin mù quáng vào những điều huyền bí, không có thật, từ đó có những suy đoán khác thường, dẫn đến cách ứng xử mang tính chất cuồng tín, hành động trái với những chuẩn mực của xã hội, không phù hợp với quy luật tự nhiên.
+ Một số hành vi mê tín, dị đoan như bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,...
3. Quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội
- Đối với tệ nạn mại dâm: Nghiêm cấm thực hiện một số hành vi: Bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm,... và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động mại dâm.
- Đối với tệ nạn cờ bạc: Nghiêm cấm thực hiện một số hành vi: Đánh bạc trái phép (mua bán số lô, số đề, cá độ bóng đá,...), tổ chức đánh bạc, gá bạc,... và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến tệ nạn cờ bạc.
- Đối với tệ nạn mê tín dị đoan: Pháp luật nghiêm cấm thực hiện một số hành vi:
+ Hoạt động mê tín dị đoan (người thực hiện các hành vi như bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,....);
+ Hành nghề mê tín dị đoan (người thực hiện các hành vi bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,... để kiếm tiền)
IV. Trách nhiệm trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm công nghệ cao ở Việt Nam
1. Trách nhiệm chung của công dân
- Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng. Trong đó, có các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
2. Trách nhiệm của học sinh
- Học sinh cần chấp hành nghiêm trách nhiệm của công dân trong thực hiện quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Ngoài ra, học sinh cần học tập và thực hiện nghiêm túc một số quy định sau:
+ Không tham gia các tệ nạn xã hội và hoạt động phạm tội sử dụng công nghệ cao dưới bất kì hình thức nào ở nơi sống, học tập và trên không gian mạng.
+ Không tham gia chia sẻ những thông tin trên không gian mạng khi chưa được kiểm chứng.
+ Thường xuyên học tập, nâng cao nhận thức về phòng chống các loại tệ nạn xã hội, tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng công nghệ cao nói riêng do nhà trường và các cơ quan, lực lượng chức năng tổ chức.
+ Thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo hướng dẫn của nhà trường, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước.
+ Tham gia tuyên truyền phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDQP 11 Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế
Giải GDQP 11 Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế
Câu 9:
18/07/2024Trình bày cách giải quyết của em khi gặp các tình huống sau:
Tình huống 1: Em phát hiện dấu hiệu tuyên truyền văn hoá phẩm đồi truỵ khi tham gia vào các nhóm trên mạng xã hội.
Tình huống 2: Khi em bị người khác lôi kéo tham gia tệ nạn cờ bạc, ma tuý.
Lời giải:
- Xử lí tình huống 1:
+ Báo cáo bài viết đã vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng cho quản trị viên của các nhóm trên mạng xã hội.
+ Cảnh báo bạn bè, người thân không đọc, chia sẻ những thông tin sai sự thật, đồi trụy từ bài viết/ văn hóa phẩm đó.
+ Chụp ảnh màn hình để lưu lại bằng chứng, đồng thời nhanh chóng cung cấp thông tin, bằng chứng… tới lực lượng chức năng.
- Xử lí tình huống 2:
+ Kiên quyết từ chối không tham gia vào các tệ nạn cờ bạc, ma tuý.
+ Bí mật lưu lại bằng chứng, đồng thời nhanh chóng cung cấp thông tin, bằng chứng… tới lực lượng chức năng.