Trang chủ Lớp 11 Vật lý Giải SBT Vật lí 11 KNTT Bài 18. Điện trường đều

Giải SBT Vật lí 11 KNTT Bài 18. Điện trường đều

Giải SBT Vật lí 11 KNTT Bài 18. Điện trường đều

  • 215 lượt thi

  • 19 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 8:

06/07/2024

Câu 18.8 SBT Vật lí 11 trang 35. Một ion âm có điện tích - 3,2 . 10-19 C đi vào trong màng tế bào ở câu 7. Hãy xác định xem ion âm sẽ bị đẩy ra khỏi tế bào hay đẩy vào trong tế bào và lực điện tác dụng lên ion âm bằng bao nhiêu.

Xem đáp án

Lời giải

Điện trường trong màng tế bào sẽ hướng từ phía ngoài vào trong. Vì lực tác dụng lên ion âm ngược chiều với cường độ điện trường nên lực điện sẽ đẩy ion âm ra phía ngoài tế bào. Độ lớn của lực điện bằng: F = qE =3,2 . 10-19 .8,75 .106 =28.10-13 N


Câu 9:

23/07/2024

Câu 18.9 SBT Vật lí 11 trang 36. Cho hai tấm kim loại phẳng rộng, đặt nằm ngang, song song với nhau và cách nhau d = 5cm. Hiệu điện thế giữa hai tấm đó bằng 500 V.

a) Tính cường độ điện trường trong khoảng giữa hai bản phẳng.

b) Khi một electron bật ra khỏi bản nhiễm điện âm và đi vào khoảng giữa hai bản phẳng với tốc độ ban đầu v0 0, hãy tính động năng của electron trước khi va chạm với bản nhiễm điện dương.

Xem đáp án

Lời giải

a) Điện trường ở giữa hai tấm kim loại là điện trường đều, các đường sức song song và cách đều nhau và có cường độ điện trường bằng: Cho hai tấm kim loại phẳng rộng, đặt nằm ngang, song song với nhau và cách nhau d = 5cm (ảnh 1)

b) Động năng của electron trước khi va chạm với bản nhiễm điện dương sẽ bằng công của lực điện trường cung cấp cho electron trong dịch chuyển từ bản nhiễm điện âm sang bản nhiễm điện dương

Media VietJack

Câu 14:

22/07/2024
Câu 18.14 SBT Vật lí 11 trang 37. Kết quả tán xạ của hạt electron q1=-1,6. 10-19 C và positron q2=+1,6 . 10-19 C trong máy gia tốc ở năng lượng cao cho ra hai hạt. Để xác định điện tích và khối lượng của hai hạt này người ta cho chúng đi vào hai buồng đo có điện trường đều và cường độ điện trường E như nhau theo phương vuông góc với đường sức. Hình ảnh quỹ đạo trong 1s ngay sau quá trình tán xạ với cùng tỉ lệ kích thước như Hình 18.3. Hai quỹ đạo cho ta biết
Kết quả tán xạ của hạt electron (ảnh 1)

Hình 18.3. Quỹ đạo chuyển động của hai hạt trong một giây sau tán xạ ở hai buồng đo với cùng tỉ lệ kích thước

A. hạt (1) có điện tích âm, hạt (2) có điện tích dương, độ lớn hai điện tích khác nhau.

B. hạt (1) có điện tích dương, hạt (2) có điện tích âm, độ lớn hai điện tích khác nhau.

C. hạt (1) có điện tích âm, hạt (2) có điện tích dương, hai hạt khác nhau về khối lượng.

D. hạt (1) có điện tích âm, hạt (2) có điện tích dương, độ lớn điện tích của hạt (2) lớn hơn độ lớn điện tích hạt (1).

Xem đáp án

Lời giải

Đáp án đúng là C

Hạt 1 có quỹ đạo hướng lên do đó nó mang điện âm, ngược lại hạt 2 mang điện dương, hình dạng quỹ đạo khác nhau nên chúng khác nhau về khối lượng.


Câu 15:

12/07/2024

Câu 18.15 SBT Vật lí 11 trang 37. Hãy cho ví dụ về ứng dụng thực tiễn tác dụng của điện trường đối với chuyển động của điện tích bay vào điện trường đều theo phương vuông góc với đường sức.

Xem đáp án

Lời giải

- Máy lọc không khí sử dụng công nghệ ion âm sẽ phát ra các ion âm vào trong không khí. Điện trường đều của Trái Đất làm phân tán rộng chùm ion âm này và hướng chúng lên phía trên. Tác dụng này làm tăng khả năng để các ion âm kết hợp được với các hạt bụi mịn mang điện dương tức là tăng khả năng lọc bụi mịn.

- Trong dao động kí, điện trường đều của các bản lái tia có tác dụng điều chỉnh hướng đi của các tia điện tử (electron).


Câu 17:

22/07/2024
Câu 18.17* SBT Vật lí 11 trang 38. Hai bản phẳng nhiễm điện trái dấu có kích thước lớn và bằng nhau, đặt song song với nhau, cách nhau một khoảng d = 12 cm. Hiệu điện thế giữa hai bản phẳng là 24 V (Hình 18.4). Một electron bay vào chính giữa hai bản phẳng theo phương vuông góc với các đường sức điện trường với vận tốc 20000 m/s. Chọn gốc toạ độ đúng tại điểm electron bắt đầu bay vào điện trường đều. Bỏ qua điện trường của Trái Đất, lực cản môi trường. Hãy tính tầm xa theo phương Ox mà electron chuyển động được.
Hai bản phẳng nhiễm điện trái dấu có kích thước lớn và bằng nhau, đặt song song với nhau, cách nhau một khoảng (ảnh 1)

Hình18.4. Electron bay vào điện trường đều giữa hai bản phẳng nhiễm điện trái dấu

Xem đáp án

Lời giải

Sử dụng công thức E =Ud ta tính được cường độ điện trường giữa hai bản phẳng là:

E =2412 .10-2 =200  (V/m)

Chú ý rằng cường độ điện trường có chiều ngược với trục Oy nên khi chiếu lên phương Oy sẽ lấy giá trị đại số là số âm.

Từ công thức định nghĩa cường độ điện trường E =Fq ta tìm được công thức tính lực tác dụng lên một điện tích q đặt trong điện trường: F=q.E.

Lực điện tác dụng lên electron có độ lớn bằng:

F=q.E =( -1,6 .10-19 ) . (-200) =+3,2 .10-17 N

Lực điện tác dụng lên electron cùng phương với cường độ điện trường E nên cùng phương với Oy. Dấu dương (+) ở kết quả thể hiện lực tác dụng hướng lên phía trên cùng chiều Oy.

Theo phương Ox: Hình chiếu của lực điện bằng 0 nên electron chuyển động đều với phương trình chuyển động: x =v0. t =20000 t (m)(1)

Theo phương Oy: Hình chiếu của lực điện tác dụng bằng +3,2 .10-17 (N) không đổi nên electron sẽ chuyển động nhanh dần đều với gia tốc:

a = Fm =3,2.10-179,1 .10-31 =+3,516 .1013 (m/s2 )

Phương trình chuyển động theo phương Oy sẽ là: y =12 at2 =1,758. 1013 t2 (m) (2)

Từ (1) ta rút ra t =x20000 rồi thay vào ( 2) ta thu được phương trình quỹ đạo của chuyển động: y =12a t2 =1,758. 1013 (x20000) =4,395 .104x2 (m)

Kết quả cho thấy electron sẽ chuyển động theo cung parabol hướng lên bản phẳng nhiễm điện dương và khi gặp bản phẳng này chuyển động sẽ kết thúc. Ở điểm cuối cùng của chuyển động, hoành độ sẽ đạt giá trị cực đại, lúc này tung độ của electron là: y = 6 cm.

Từ phương trình quỹ đạo ta xác định được tầm xa theo phương Ox mà electron đạt được: 6.10-2 =4,395 .104xmax2

Nên xmax =1,6839 .10-3 (m)


Bắt đầu thi ngay