Trang chủ Lớp 8 Toán Giải SBT Toán 8 Cánh Diều Bài tập cuối chương VI

Giải SBT Toán 8 Cánh Diều Bài tập cuối chương VI

Giải SBT Toán 8 Cánh Diều Bài tập cuối chương VI

  • 40 lượt thi

  • 9 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 3:

01/07/2024

Nếu tung một đồng xu 25 lần liên tiếp, có 12 lần xuất hiện mặt S thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của đồng xu là mặt N” bằng bao nhiêu?

A.  1225.

B.  1325.

C.  1213.

D.  2513.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Khi tung một đồng xu 25 lần liên tiếp, có 12 lần xuất hiện mặt S nên mặt N xuất hiện 25 – 12 = 13 lần.

Xác xuất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của đồng xu là mặt N” là:  1325.


Câu 5:

15/07/2024

Biểu đồ cột kép trong Hình 34 biểu diễn số công nhân xếp loại Tốt trong Quý III, Quý IV của bốn đội sản xuất ở công ty Phú Bình.

 Media VietJack

a) So sánh tổng số công nhân xếp loại Tốt trong Quý III và tổng số công nhân xếp loại Tốt trong Quý IV của công ty đó.

b) Công ty đã thưởng cho mỗi công nhân xếp loại Tốt trong Quý III là 800 000 đồng và mỗi công nhân xếp loại Tốt trong Quý IV là 1 000 000 đồng. Tính tỉ số phần trăm số tiền của Quý III và số tiền của Quý IV mà công ty Phú Bình đã thưởng cho công nhân. 

Xem đáp án

a) Tổng số công nhân xếp loại Tốt trong Quý III là:

50 + 48 + 12 + 18  = 128 (người).

Tổng số công nhân xếp loại Tốt trong Quý IV là:

30 + 18 + 25 + 52 = 125 (người).

Vậy tổng số công nhân xếp loại Tốt trong Quý III nhiều hơn tổng số công nhân xếp loại Tốt trong Quý IV.

b) Công ty đã thưởng cho mỗi công nhân trong Quý III, Quý IV với số tiền lần lượt là:

128 . 800 000 = 102 400 000 (đồng);

125 . 1 000 000 = 125 000 000 (đồng).

Tỉ số phần trăm của 102 400 000 và 125 000 000 là:  102  400  000125  000  000100%=81,92%.

Vậy tỉ số phần trăm số tiền của Quý III và số tiền của Quý IV mà công ty đã thưởng cho công nhân là 81,92%.


Câu 6:

06/07/2024

Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 35 biểu diễn cơ cấu thị trường xuất khẩu máy móc và phụ tùng năm 2020 của Việt Nam (tính theo tỉ số phần trăm).

a) Tính giá trị của x.

b) Xuất khẩu máy móc và phụ tùng năm 2020 của Việt Nam đến thị trường Hoa Kỳ gấp bao nhiêu lần đến thị trường Nhật Bản (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)?

Media VietJack

Xem đáp án

a) Thị trường xuất khẩu máy móc và phụ tùng năm 2020 của Việt Nam đến thị trường Trung Quốc là:

100% ‒ 7,5% ‒ 6,8% ‒ 7,5% ‒ 12,1% ‒ 44,9% ‒ 11,5% = 9,7%.

Vậy x = 9,7.

b) Ta có tỉ số của 44,9 và 7,5 là:  44,97,55,987.

Vậy xuất khẩu máy móc và phụ tùng năm 2020 của Việt Nam đến thị trường Hoa Kỳ gấp 6 lần đến thị trường Nhật Bản (làm tròn đến hàng đơn vị).


Câu 7:

06/07/2024

Nhân dịp Tết cổ truyền, lớp 8B tổ chức trò chơi “Vòng quay may mắn”, trong đó chiếc đĩa hình tròn được chia thành 11 phần bằng nhau và ghi các số 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90, 100, 200; chiếc kim được gắn cố định vào trục quay ở tâm của đĩa (Hình 36).

Media VietJack

Quay đĩa tròn một lần:

a) Viết tập hợp B gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số ghi ở hình quạt mà chiếc kim chỉ vào khi đĩa dừng lại.

b) Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia hết cho cả 5 và 14”;

Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số có thể phân tích thành tổng của hai số khác nhau đã được ghi vào hình quạt, đồng thời có một số lớn hơn 75.

Xem đáp án

a) Tập hợp B gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số ghi ở hình quạt mà chiếc kim chỉ vào khi đĩa dừng lại là:

B = {10; 20; 30; 40; 50; 60; 70; 80; 90; 100; 200}.

 Tập B có 11 phần tử.

b)

‒ Có một kết quả thuận lợi cho biến cố “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia hết cho cả 5 và 14” là: 70. vậy, xác suất của biến cố đó là  111.

Ta có 90 = 80 + 10 với 80 > 75 và 100 = 80 + 20 = 90 + 10 với 80, 90 > 75.

hai kết quả thuận lợi cho biến cố Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số có thể phân tích thành tổng của hai số khác nhau đã được ghi vào hình quạt, đồng thời có một số lớn hơn 75” là: 90 và 100. vậy, xác suất của biến cố đó là  211.


Câu 8:

06/07/2024

Gieo một con xúc xắc 6 mặt 100 lần được kết quả như sau:

Mặt

1 chấm

2 chấm

3 chấm

4 chấm

5 chấm

6 chấm

Số lần xuất hiện

16

14

19

15

17

19

Hãy tính xác suất thực nghiệm của mỗi biến cố sau:

a) “Gieo được mặt có 3 chấm”;

b) “Gieo được mặt có số chẵn chấm”.

Xem đáp án

a) 19 kết quả thuận lợi cho biến cố Gieo được mặt có 3 chấm”.

vậy, xác suất của biến cố đó   19100.

b) Số chấm chẵn là 2 chấm; 4 chấm; 6 chấm.

Do đó có 14 + 15 + 19 = 48 kết quả thuận lợi cho biến cố Gieo được mặt có số chã̃n chấm”.

vậy, xác suất của biến cố đó  48100=1225.


Câu 9:

17/07/2024

Một hộp có 12 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số tự nhiên nhỏ hơn 12, hai thẻ khác nhau được ghi hai số khác nhau. Lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ từ trong hộp, ghi lại số của thẻ được lấy ra và bỏ lại thẻ đó vào hộp.

a) Sau 25 lần lấy thẻ liên tiếp, tính xác suất thực nghiệm của mỗi biến cố sau:

“Thẻ lấy ra ghi số 8”;

Thẻ lấy ra ghi số lớn hơn 9, nhỏ hơn 12 và không phải là số nguyên tố”;

“Thẻ lấy ra ghi số là lập phương của một số tự nhiên”.

b) Nêu mối liên hệ giữa xác xuất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chia hết cho 9” với xác xuất của biến cố đó khi số lần lấy thẻ càng lớn.

Xem đáp án

Các số tự nhiên nhỏ hơn 12 là: 0; 1; 2; …; 11.

a) Ta có số tự nhiên lẻ nhỏ hơn 12ghi số 88.

Số lớn hơn 9, nhỏ hơn 12không phải là số nguyên tố 10.

Số nhỏ hơn 12 và là lập phương của một số tự nhiên là 8.

Giả sử sau 25 lần lấy thẻ liên tiếp, có k lần lấy ra được thẻ ghi số 8; m lần lấy ra được thẻ ghi số lớn hơn 9, nhỏ hơn 1, không phải là số nguyên tố và n lần lấy ra được thẻ ghi số là lập phương của một số tự nhiên thì:

Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số 8” là k25;

Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lớn hơn 9, nhỏ hơn 12 và không phải là số nguyên tố” là  m25;

Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số là lập phương của một số tự nhiên” là  n25.

b) Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chia hết cho 9 ngày càng gần với xác suất của biến cố đó khi số lần lấy thẻ ngày càng lớn.


Bắt đầu thi ngay