Trang chủ Lớp 8 Văn Giải SBT Ngữ văn 8 Cánh diều Thực hành Tiếng Việt trang 90

Giải SBT Ngữ văn 8 Cánh diều Thực hành Tiếng Việt trang 90

Giải SBT Ngữ văn 8 Cánh diều Thực hành Tiếng Việt trang 90

  • 31 lượt thi

  • 15 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Tìm thành phần gọi – đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó.

a) Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? (Nguyễn Thành Long)

b) Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. (Ngô Tất Tố)

c) Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. (Kim Lân)

d) Trời ơi, chỉ còn có năm phút! (Nguyễn Thành Long)

Xem đáp án

a) - Thành phần cảm thán: Ơ

- Ý nghĩa Bộc lộ sự bất ngờ, cảm xúc ngạc nhiên của người nói.

b) - Thành phần gọi - đáp: Này

- Ý nghĩa: Duy trì quan hệ giao tiếp; là tiếng gọi người đối thoại ngang hàng hoặc người dưới.

c) - Thành phần gọi - đáp: Thưa ông

- Ý nghĩa: Duy trì quan hệ giao tiếp; là tiếng gọi người đối thoại bề trên.

d) - Thành phần cảm thán: Trời ơi

- Ý nghĩa: Bộc lộ sự ngạc nhiên, xúc động trong cảm xúc của người nói.


Câu 2:

Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó.

a) May ra có lẽ mợ không mắng đâu. (Thạch Lam)

b) Vậy biến đổi khí hậu liên quan thế nào đến nước biển dâng? Trước hết, do nhiệt độ tăng cao, các khối băng, tuyết từ Bắc Cực, Nam Cực và các đỉnh núi cao tan ra, chảy ra biển. [...] Thứ đến, nước dâng do hiện tượng dãn nở nhiệt của nước biển. (Lưu Quang Hưng)

c) Người nhà lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. (Ngô Tất Tố)

d) Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo. (Thạch Lam)

e) Trong tầm quan sát của Trần Tế Xương, tất cả mọi vấn đề liên quan đến thi cử đều bị “biến dạng” trong mối quan hệ giữa danh và thực, tài và lực, giữa cái cũ lạc hậu nhưng chưa tiêu tan và cái mới vẫn chưa thắng thế. Nói cách khác, thơ Trần Tế Xương đã hoán cải ngay cả những bi kịch thi cử và thất vọng cá nhân thành một chuỗi cười dài. (Nguyễn Hữu Sơn)

Xem đáp án

a. Thành phần tình thái: may ra, có lẽ.

- Ý nghĩa:

+ “May ra” biểu thị ý hi vọng về một kết qua tốt đẹp có thể xảy ra.

+ “Có lẽ” biểu thị ý không khẳng định chắc chắn về điều nếu sau đó.

b. Thành phần chuyển tiếp: Trước hết, thứ đến.

- Ý nghĩa:

+ “Trước hết” là trước tất cả những cái khác.

+ “Thứ đến” là (điều) thứ hai.

c. Thành phần tình thái: hình như.

- Ý nghĩa: thể hiện sự hoài nghi, chưa chắc chắn với điều người nói nói.

d. Thành phần chuyển tiếp: chắc.

- Ý nghĩa: thể hiện sự chưa chắc chắn; dùng để chuyển tiếp hai ý trong một câu.

e. Thành phần chuyển tiếp: Nói cách khác.

- Ý nghĩa: Cụm từ được xếp sau một câu cùng đề cập đến nội dung “sự châm biếm trong thơ Trần Tế Xương” để tạo sự liên kết giữa các ý chuyển tiếp.


Câu 3:

Tìm thành phần tình thái trong những câu sau. Xác định nghĩa của mỗi thành phần tình thái tìm được.

a) May sao, nhờ bà con xung quanh xúm đến cứu giúp, anh Dậu đã tỉnh lại. (Nguyễn Hoành Khung)

b) Song ở điểm này, Nam Cao dường như cho phơi bày ra hết, không giấu giếm, không nửa vời. (Văn Giá)

c) Nhưng không chỉ có thế, có lẽ cái quan trọng hơn đối với tác giả là “cách thức trò chuyện” giữa hai người ... (Văn Giá)

d) Và quả thật là món Địa lí lúc bấy giờ đã phát huy tác dụng. (Ê-xu-pe-ri).

Xem đáp án

a) Thành phần tình thái: may sao

- Ý nghĩa: thể hiện sự may mắn trong sự việc.

b) Thành phần tình thái: dường như

- Ý nghĩa: thể hiện sự nhìn nhận, suy diễn, không chắc chắn

c) Thành phần tình thái: không chỉ có thế, có lẽ

- Ý nghĩa:

+ “Không chỉ có thế” biểu hiện sự không chỉ một khả năng duy nhất, còn có khả năng tiếp nối.

+ “Có lẽ” biểu hiện sự chắc chắn, đoán chừng.

d) thành phần tình thái: quả thật

- Ý nghĩa: biểu hiện sự chắc chắn, xác định


Câu 4:

Tìm thành phần phụ chú trong những câu dưới đây. Chỉ ra dấu hiệu hình thức (thể hiện bằng các dấu câu) và tác dụng của mỗi thành phần phụ chú tìm được.

a) Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngày thơ này: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. (Thanh Tịnh)

Xem đáp án

a) Thành phần phụ chú: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước.

- Dấu hiệu hình thức: được đặt sau dấu hai chấm.

- Ý nghĩa: được dùng để giải thích làm rõ nghĩa cho cụm danh từ (cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ) đứng trước.


Câu 5:

b) Vậy là chao đảo đi qua bốn điểm nhìn tự sự – tác giả, ông giáo, vợ ông giáo và Binh Tư – nhân vật lão Hạc từ xa lạ trở nên gần gũi, thân mật, sau đó lại bị ghét bỏ, bị hiểu lầm rồi cuối cùng được hiểu đúng và thân thương hơn, đau xót hơn.

(Văn Giá)

Xem đáp án

b) Thành phần phụ chủ: từ xa lạ trở nên gần gũi, thân mật; tác giả, ông giáo, vợ ông giáo và Binh Tư.

- Dấu hiệu hình thức: dấu gạch ngang.

- Tác dụng: Nêu rõ bốn điểm nhìn tự sự được nhắc đến.


Câu 6:

c) Thống lí Pá Tra xuống ngựa, cho thị sống (một chức việc đi hầu quan thống lí như người làm mõ thời trước) dắt ngựa vào tàu. (Tô Hoài)

Xem đáp án

c) Thành phần phụ chủ: một chức việc đi hầu quan thống li như người làm mõ thời trước.

- Dấu hiệu hình thức: được đặt trong dấu ngoặc đơn (...)

- Tác dụng: biểu hiện sự bổ sung, giải thích, miêu tả chi tiết.


Câu 7:

Chỉ ra luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và cách phân tích bằng chứng được sử dụng trong đoạn văn sau:

“Nhân vật để lại ấn tượng nổi bật trong đoạn trích kịch Đổi tên cho xã là ông Nha – chủ tịch xã, một điển hình cho kiểu người háo danh, sĩ diện. Là con người, ai cũng có những mong muốn, kì vọng nhưng nếu những mong muốn không xuất phát từ thực tế sẽ chỉ là ảo tưởng, cố theo đuổi bằng được ảo tưởng đó và tìm cách huyễn hoặc mình thì chẳng khác nào lừa người, lừa mình. Chỉ vì thay đổi cái tên của xã (theo ý chủ quan, cá nhân) mà ông chủ tịch xã tuyên bố rằng “lịch sử xã ta mở sang một trang mới”, “chấm dứt cái tên ... nôm na của một quá khứ tối tăm, nghèo khổ”. Chính những lời nói đại ngôn, sáo rỗng đã cho thấy ông chủ tịch xã là người nóng vội, thiếu hiểu biết, kiểu “ếch ngồi đáy giếng”. Ông khao khát thay đổi hoàn cảnh nhưng lại không có phương pháp đúng. Làm gì có chuyện chỉ cần đặt lại cho xã cái tên mới thật kêu là mọi việc sẽ thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp như một giấc mơ”.

Xem đáp án

Luận điểm

Lí lẽ

Cách phân tích bằng chứng

Nhân vật để lại ấn tượng nổi bật trong đoạn trích kịch Đổi tên cho xã là ông Nha – chủ tịch xã, một điển hình cho kiểu người háo danh, sĩ diện.

- Là con người, ai cũng có những mong muốn, kì vọng nhưng nếu những mong muốn không xuất phát từ thực tế sẽ chỉ là ảo tưởng, cố theo đuổi bằng được ảo tưởng đó và tìm cách huyễn hoặc mình thì chẳng khác nào lừa người, lừa mình.

- Ông khao khát thay đổi hoàn cảnh nhưng lại không có phương pháp đúng. Làm gì có chuyện chỉ cần đặt lại cho xã cái tên mới thật kêu là mọi việc sẽ thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp như một giấc mơ!

Đưa ra việc ông chủ tịch xã dù thiếu hiểu biết nhưng nóng vội tuyên bố rằng “lịch sử xã ta mở sang một trang mới”, “chấm dứt cái tên ... nôm na của một quá khứ tối tăm, nghèo khổ”

 


Câu 8:

Đọc đề bài và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Đề bài: Phân tích đoạn trích sau để làm rõ nghệ thuật trào phúng mà tác giả đã sử dụng.

“Bốn chú thợ phụ ra, hai chú cởi tuột quần cộc của ông Giuốc-đanh mặc lúc tập kiếm vừa rồi, hai chú thì lột áo ngắn rồi họ mặc bộ lễ phục mới vào cho ông. Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục xong, đi đi lại lại giữa đám thợ, phô áo mới cho họ xem có được không. Cởi áo, mặc áo, chân bước, miệng nói, tất cả đều theo nhịp của dàn nhạc.

THỢ PHỤ – Bẩm ông lớn, xin ông lớn ban cho anh em ít tiền uống rượu.

ÔNG GIUỐC-ĐANH – Anh gọi ta là gì?

THỢ PHỤ – Bẩm, ông lớn ạ.

ÔNG GIUỐC-ĐANH – Ông lớn ư? Ấy đấy, ăn mặc theo lối quý phái thì thế đấy! Còn cứ bo bo giữ kiểu áo quần trưởng giả thì đời nào được gọi là “ông lớn”. Đây, ta thưởng về tiếng “ông lớn” đây này!

THỢ PHỤ – Bẩm cụ lớn, anh em chúng tôi đội ơn cụ lớn lắm lắm.

ÔNG GIUỐC-ĐANH – “Cụ lớn”, ồ, ồ, cụ lớn! Chú mày thong thả tí đã. Cái tiếng “cụ lớn” đáng thưởng lắm. “Cụ lớn” không phải là một tiếng tầm thường đâu nhé. Này, cụ lớn thưởng cho các chú đây.

THỢ PHỤ – Dám bẩm đức ông, anh em chúng tôi sẽ đi uống rượu chúc sức khoẻ đức ông.

ÔNG GIUỐC-ĐANH – Lại “đức ông” nữa! Hà hà! Hà hà! Các chú hãy đợi tí, đừng đi vội. Ta là đức ông kia mà! (nói riêng) Của đáng tội, nếu nó tôn ta lên bậc tướng công, thì nó sẽ được cả túi tiền mất. Đây nữa này, thưởng cho chú về tiếng “đức ông” đấy nhé!

THỢ PHỤ – Dạ, bẩm đức ông, anh em chúng tôi xin bái tạ ơn người.

ÔNG GIUỐC-ĐANH – nói riêng – Nó như thế là phải chăng, nếu không ta đến mất tong cả tiền cho nó thôi.

Bốn người thợ phụ vui mừng nhảy múa.”.

(Trích Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục, Ngữ văn 8, tập một, NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2023)

a) Nêu những nhiệm vụ cụ thể em cần chuẩn bị trước khi viết bài văn này.

Xem đáp án

a) Những nhiệm vụ cụ thể em cần chuẩn bị trước khi viết bài văn này: Đọc kĩ đề để biết kiểu bài viết (nghị luận văn học); yêu cầu về nội dung bài viết (phân tích đoạn trích để làm rõ nghệ thuật trào phúng); phương thức biểu đạt chính (nghị luận), phạm vi sử dụng dẫn chứng (đoạn trích được chỉ định).


Câu 9:

b) Em sẽ tìm ý cho bài viết bằng cách nào? Trình bày cụ thể.

Xem đáp án

b)  Em sẽ tìm ý cho bài viết bằng cách trả lời các câu hỏi:

- Nghệ thuật trào phúng chủ yếu của đoạn trích là gì (phóng đại, khoa trương được sử dụng để chế nhạo cái xấu xa, tiêu cực trong xã hội)?

- Nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích biểu hiện qua những yếu tố nào (xung đột kịch: mâu thuẫn giữa ông Giuốc-đanh và đám thợ phụ; mâu thuẫn trong chính con người Giuốc-đanh; qua lời thoại hài hước, gây cười,...)?

- Nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích có tác dụng gì (như một thứ vũ khí sắc bén chế nhạo những thói xấu của con người trong xã hội dốt nát nhưng học đòi làm sang, sĩ rởm, thực dụng, nịnh hót, lừa bịp,...; tạo ấn tượng khó quên về các nhân vật trong vở kịch,...)?

- Có thể rút ra bài học nào từ đoạn trích (tu dưỡng lối sống giản dị, chân thực, hướng tới lối sống có văn hoá, có đạo đức,...)?


Câu 10:

c) Từ các ý đã tìm được, hãy sắp xếp theo một trình tự phù hợp để tạo dàn ý cho bài viết.

Xem đáp án

c) - Mở bài

Giới thiệu đoạn trích (xuất xứ vị trí, nội dung chính, thể loại, tác giả); nêu ấn tượng, cảm nhận chung về nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích.

- Thân bài:

+ Khái quát về nghệ thuật trào phúng trong hài kịch.

+ Phân tích một số biểu hiện của nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích: tình huống kịch (Giuốc-đanh vốn háo danh, bọn thợ phụ biết vậy nên tranh thủ bày trò nịnh hót, bịp bợm lão để kiếm tiền); đặc điểm của các nhân vật (tương đồng và khác biệt); lời thoại, hành động,…

+ Lí giải về tác dụng của nghệ thuật trào phúng trong việc thể hiện ý nghĩa của đoạn trích (phê phán, khuyên răn).

- Kết bài:

+ Nhận xét về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích; rút ra những bài học về nhận thức và hành động cho bản thân.


Câu 11:

d) Tham khảo dàn ý đã lập, hãy viết một đoạn văn cho phần thân bài.

Xem đáp án

d) Có thể nhận thấy ngay đoạn trích đã sử dụng thành công nghệ thuật trào phúng trong hài kịch. Vậy trước hết, chúng ta cần phải hiểu nghệ thuật trào phúng trong hài kịch là gì. Nghệ thuật trào phúng là nghệ thuật gây cười nhằm đả kích, mỉa mai, châm biếm những hiện tượng xấu xa trong xã hội. Thông thường, trào phúng sẽ được thể hiện qua các tình huống, chân dung và biếm họa, nghệ thuật phóng đại, ngôn ngữ, giọng điệu mỉa mai. Trong hài kịch sân khấu, sự trào phúng không còn nằm im trên trang viết mà đã được hiện thực hóa thông qua những hành động, cử chỉ, lời nói trực tiếp của nhân vật. Điều đó càng làm tăng thêm sức châm biếm, chân thực cho người xem. Trong đoạn trích, nghệ thuật trào phúng đã được thể hiện vô cùng đậm nét, rõ ràng. Đó là tình huống kịch (Giuốc-đanh vốn háo danh, bọn thợ phụ biết vậy nên tranh thủ bày trò nịnh hót, bịp bợm lão để kiếm tiền)đặc điểm của các nhân vật (tương đồng và khác biệt) được mô tả thông qua lời thoại, hành động,… Từ đó làm nổi bật hành vi kiêu căng, khoe khoang của ông Giuốc-đanh.


Câu 12:

Đọc lại đoạn văn đã viết (yêu cầu d, bài tập 2) và chỉ ra luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, cách phân tích bằng chứng được sử dụng trong đoạn văn.

Xem đáp án

- Luận điểm: Chúng ta cần phải hiểu nghệ thuật trào phúng trong hài kịch là gì.

- Lí lẽ:

+ Nghệ thuật trào phúng là nghệ thuật gây cười nhằm đả kích, mỉa mai, châm biếm những hiện tượng xấu xa trong xã hội; được thể hiện qua các tình huống, chân dung và biếm họa, nghệ thuật phóng đại, ngôn ngữ, giọng điệu mỉa mai.

+ Trong hài kịch, nghệ thuật trào phúng được hiện thực hóa thông qua những hành động, cử chỉ, lời nói trực tiếp của nhân vật.

- Bằng chứng:

+ Trong đoạn trích, nghệ thuật trào phúng đã được thể hiện qua tình huống kịch, đặc điểm của các nhân vật (tương đồng và khác biệt) được mô tả thông qua lời thoại, hành động,…

- Cách phân tích bằng chứng: lấy dẫn chứng trong đoạn trích.


Câu 14:

Theo em, dàn ý của bài trình bày phân tích đoạn trích Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (trích Trưởng giả học làm sang, Mô-li-e) để thấy nghệ thuật trào phúng của hài kịch được sắp xếp theo sơ đồ sau đây đã phù hợp chưa? Nếu chưa, em hãy nêu ý kiến chỉnh sửa.

Theo em, dàn ý của bài trình bày phân tích đoạn trích Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (trích Trưởng giả học làm sang, Mô-li-e) để thấy nghệ thuật trào phúng của hài kịch được sắp xếp theo sơ đồ sau đây đã phù hợp chưa? Nếu chưa, em hãy nêu ý kiến chỉnh sửa. (ảnh 1)
Xem đáp án

Nhìn chung, dàn ý bài trình bày được sắp xếp khá phù hợp về nội dung trên khai. Người nói có thể sắp xếp, ghép ý 3, 4 vào phần kết thúc vấn đề, chọn một trong hai yêu cầu của ý 4 (liên hệ, kết nối với thực tiễn; rút ra bài học cho bàn thăm để trình bày nếu cần rút gọn về thời gian; ý 2 là phần chính nên phát triển chi tiết hơn để tạo trọng tâm cho bài trình bày.


Câu 15:

Dựa vào dàn ý đã chỉnh sửa (nếu có) ở bài tập 2, thực hành nói trong khoảng 7 – 10 phút, ghi âm hoặc quay video bài nói.

Khuyến khích đưa sản phẩm (bài nói) lên nhóm chung của lớp để nhận phản hồi từ thầy cô và các bạn.

Xem đáp án

Nội dung thực hành nói tham khảo

a. Giới thiệu

- Nêu tên bài nói: Phân tích đoạn trích "Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục" từ tác phẩm "Trưởng giả học làm sang, Mô-li-e".

- Trình bày mục tiêu của bài nói: Phân tích đoạn trích để hiểu về nghệ thuật trào phúng trong hài kịch.

b. Phân tích nghệ thuật trào phúng trong hài kịch

* Tóm tắt ngắn gọn nội dung đoạn trích

* Nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích

- Sử dụng các đặc điểm hài hước:

+ Châm biếm: Tác giả sử dụng nhân vật Ông Giuốc-đanh để châm biếm những người tự cao, coi thường người khác.

+ Hài hước từ tình huống: Nhân vật Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục và kiêu căng trong hoàn cảnh không xứng đáng đã tạo ra tình huống hài hước.

- Sử dụng ngôn ngữ sắc bén:

+ Tác giả sử dụng ngôn ngữ sắc bén, châm biếm, và mỉa mai để tái hiện tính cách và tình huống của nhân vật Ông Giuốc-đanh.

+ Sử dụng các từ ngữ trực tiếp để miêu tả nhân vật, ví dụ: "kiêu căng", "tự phụ".

c. Kết luận

- Tóm tắt lại nội dung phân tích: Đoạn trích "Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục" là một ví dụ về nghệ thuật trào phúng trong hài kịch, dùng để châm biếm và chế nhạo những người tự phụ.

- Từ đó, thấy được sự tinh vi và hài hước trong việc sử dụng nghệ thuật trào phúng để gợi cảm xúc và châm biếm các vấn đề xã hội, con người.


Bắt đầu thi ngay