Giải SBT Ngữ văn 8 Cánh diều Thực hành Tiếng Việt trang 67
Giải SBT Ngữ văn 8 Cánh diều Thực hành Tiếng Việt trang 67
-
66 lượt thi
-
13 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Tìm câu khẳng định và câu phủ định trong những câu dưới đây. Chỉ ra đặc điểm về ý nghĩa và hình thức của mỗi câu.
a) Tất cả những điều ấy, họ làm sao mà hiểu được rõ ràng, đích xác. (Ngô gia văn phái)
b) Hôm sau, vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân. (Ngô gia văn phái)
c) Các quân đều nghiêm chỉnh đội ngũ mà đi. (Ngô gia văn phái)
d) Chị Dậu vẫn chưa nguôi cơn giận. (Ngô Tất Tố)
a) Câu phủ định
- Đặc điểm: Trong câu có từ "làm sao". Câu xác nhận về việc người được nói đến không xác định, hiểu rõ về vấn đề gì đó.
b) Câu khẳng định
- Đặc điểm: Câu không chứa các từ ngữ phủ định. Câu xác nhận về việc vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân.
c) Câu khẳng định
- Đặc điểm: Câu không chứa các từ ngữ phủ định. Câu thông báo về hành động phải làm.
d) Câu phủ định
- Đặc điểm: Câu có từ "chưa". Câu xác nhận về việc chị Dậu vẫn còn đang giận.
Câu 2:
22/07/2024Chuyển những câu khẳng định sau thành những câu có ý nghĩa tương đương, trong đó có sử dụng hai lần từ phủ định:
a) Ai cũng muốn đuổi chúng đi. (Ngô gia văn phái)
b) Ngày nào thị Nở cũng phải đi qua vườn nhà hắn. (Nam Cao)
c) Từ đấy, ngày nào Hoài Văn cũng xuống các thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước. (Nguyễn Huy Tưởng)
a) Không ai là không muốn đuổi chúng đi.
b) Không có ngày nào Thị Nở không đi qua vườn nhà hắn.
c) Từ đấy, không ngày nào Hoài Văn không xuống các thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước.
Câu 3:
22/07/2024Tìm từ có nghĩa phủ định trong những câu sau. Chỉ ra nét khác nhau về nghĩa giữa từ đó với từ không
a)
Ồ đâu phải, qua đêm dài lạnh cóng
Mặt Trời lên là hết bóng mù sương!
Ôi đâu phải, qua đoạn đường lửa bỏng
Cuộc đời ta bỗng chốc hóa thiên đường!
(Tố Hữu)
b)
Đêm xa nước đầu tiên ai nỡ ngủ
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương.
(Chế Lan Viên)
c) Trên đường tiến quân, đâu thể quay xe trở lại ... (Huỳnh Như Phương)
Câu |
Từ có nghĩa phủ định |
Nét khác nhau giữa từ đó với “không” |
a |
Đâu phải |
- "Không" mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không xảy ra hoặc không đúng. - "Đâu phải" mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không đúng hoặc không thích hợp. |
b |
Đâu phải |
- "Không" mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không xảy ra hoặc không đúng. - "Đâu phải" mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không đúng hoặc không thích hợp. |
c |
Không thể |
- "Không thể" mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không thể xảy ra hoặc không thể làm được. - "Không" mang ý nghĩa phủ định, chỉ sự không xảy ra hoặc không đúng. |
Câu 4:
22/07/2024Những câu dưới đây được dùng với mục đích nghi vấn (hỏi để được trả lời hay với mục đích khẳng định, phủ định? Vì sao?
a) Từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có? (Trần Quốc Tuấn)
a) Câu này được dùng với mục đích khẳng định. Vì trong câu, Trần Quốc Tuấn đã sử dụng từ "đời nào không có?" để chứng tỏ rằng từ xưa đến nay, không có một đời nào mà các bậc trung thần nghĩa sĩ không bỏ mình vì nước.
Câu 5:
19/07/2024b) Người thì có bao giờ hết được? (Nguyễn Huy Tưởng)
b) Câu này được dùng với mục đích nghi vấn (hỏi để được trả lời). Với việc sử dụng từ "có bao giờ", Nguyễn Huy Tưởng hỏi xem liệu có một người nào có thể hết được hay không, nhằm tạo ra sự suy nghĩ và cân nhắc từ phía người đọc hoặc nghe.
Câu 6:
14/07/2024Thế nào là bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? Để viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em cần chú ý những gì?
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là bài văn thường tập trung làm sáng tỏ nội nội dung và ý nghĩa của một nhận định, một ý kiến về tư tưởng, tình cảm hay quan niệm về lối sống, cách ứng xử,...
- Để viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em cần chú ý:
+ Tìm hiểu kĩ nội dung, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí được nêu trong đề
+ Trình bày rõ ý kiến (đồng tình hay phản đối) của người viết về tư tưởng, đạo lí ấy và lí giải vì sao.
+ Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết: Căn cứ vào đề bài để xác định cách tìm ý cho phù hợp (đặt câu hỏi hoặc suy luận).
+ Sử dụng lí lẽ và bằng chứng cụ thể để làm rõ ý kiến, tăng sức thuyết phục cho bài viết.
Câu 7:
22/07/2024Từ cách hiểu về kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em hãy nêu 2 – 3 đề văn tương tự dạng đề đã cung cấp trong SGK, trang 72.
- Đề 1: Suy nghĩ về câu tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn”.
- Đề 2: Suy nghĩ về câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội.”
- Đề 3: Suy nghĩ về 2 câu thơ của Chế Lan Viên:
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn.”
Câu 8:
22/07/2024Kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí giống và khác kiểu bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (Bài 4) như thế nào?
- Giống nhau: Cả hai đều thuộc kiểu bài nghị luận xã hội, những vấn đề gần gũi và có ý nghĩa với mọi người. Cách làm cả hai kiểu bài đều vận dụng kết hợp các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận,...
- Khác nhau: Bài nghị luận về một vấn đề của đời sống thường lấy một hiện tượng có thật trong cuộc sống (con người, sự việc,...), có thể tích cực hoặc tiêu cực để yêu cầu người viết bản luận, ngợi ca hoặc phê phán, còn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là kiểu bài thường nhân một câu danh ngôn, tục ngữ, ca dao,…để yêu cầu người viết bàn luận.
Câu 9:
23/07/2024Từ đề văn trong mục 2. Thực hành (SGK, trang 73): Suy nghĩ về câu nói của danh tướng Trần Bình Trọng: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc. ”, hãy phát triển nội dung các ý giải thích câu nói đã nêu trong phần thân bài, cụ thể:
- Câu nói: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.” có nghĩa là gì?
- Tại sao “thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”?
- Ý nghĩa câu nói: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.”:
+ Đây là cách nói hình ảnh: “Làm ma” tức là chết, “làm vương” tức là làm vua. Câu nói có nghĩa đen: Ta thà chết chứ không thèm làm vua cho xứ người – đất Bắc (chỉ Trung Quốc).
- Câu nói ấy cũng có thể suy rộng ra theo nghĩa bóng: Con người sống cần giữ khí tiết, “chết trong còn hơn sống đục”, “giấy rách phải giữ lấy lề”,... chỉ cách sống trong sạch, đúng với nhiều tình huống và hoàn cảnh khác nhau.
- Lí do danh tướng Trần Bình Trọng nói rằng “thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”:
+ Đối với ông, trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn hòa bình cho đất nước; đánh đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi nước Nam mới là điều quan trọng hàng đầu. Ông sẵn sàng hi sinh để bảo vệ quê hương và sẽ không bao giờ đầu hàng trước tiền tài, danh vọng, quyền lực xứ Bắc.
+ Câu nói đã thể hiện tinh thần anh dũng, khí phách hiên ngang và lòng yêu nước sâu sắc Trần Bình Trọng dành cho đất nước.
Câu 10:
22/07/2024Chỉ ra mối quan hệ giữa vấn đề, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng trong bài viết; giải thích vì sao cần có câu chuyển đoạn trong bài nghị luận.
- Trong một bài viết nghị luận, các thành phần chính gồm vấn đề, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Vấn đề: Đây là điều mà bài viết đang thảo luận. Nó thường được đưa ra nhằm kích thích sự quan tâm của người đọc và làm nền tảng cho việc trình bày các ý kiến sau này.
+ Ý kiến: Đây là quan điểm hoặc luận điểm của người viết về vấn đề được đề cập. Ý kiến được hỗ trợ bằng lí lẽ và bằng chứng.
+ Lí lẽ: Lí lẽ là cách người viết sử dụng luận thuyết logic để chứng minh tính hợp lý của ý kiến hay quan điểm của mình. Lí lẽ cung cấp những lập luận, suy luận và giải thích để thuyết phục người đọc về tính đúng đắn của ý kiến.
+ Bằng chứng: Bằng chứng là các thông tin, sự kiện, tài liệu hoặc tư liệu khác được sử dụng để chứng minh tính chất đúng đắn của ý kiến. Bằng chứng có thể bao gồm các tài liệu nghiên cứu, số liệu thống kê, ví dụ cụ thể hoặc trích dẫn từ các tác giả uy tín.
- Câu chuyển đoạn trong bài nghị luận cần thiết vì:
+ Tạo sự liên kết: Câu chuyển đoạn giúp tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các phần khác nhau trong bài viết. Nó giúp người đọc theo dõi một cách dễ dàng và tổ chức thông tin một cách rõ ràng.
+ Đưa ra lập luận mới: Câu chuyển đoạn có thể được sử dụng để giới thiệu một lập luận mới hoặc triển khai một phần quan trọng khác của ý kiến. Điều này giúp tăng tính thuyết phục và độ thống nhất của bài viết.
+ Chuyển dạng suy nghĩ: Câu chuyển đoạn cho phép người viết chuyển từ một ý kiến sang một ý kiến khác một cách mượt mà. Nó cũng giúp xây dựng sự liên kết giữa các lí lẽ và bằng chứng để tạo thành một luận điểm rõ ràng và mạch lạc.
Câu 11:
22/07/2024Để nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học, em cần chú ý các yêu cầu nào?
Để nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học, em cần chú ý các yêu cầu:
- Nghe kĩ nội dung giới thiệu về đối tượng mà người nói đã trình bày.
- Ghi lại các ý chính theo hệ thống (ý lớn, ý nhỏ và các ví dụ minh họa tiêu biểu…)
- Trình bày bản tóm tắt ý chính theo từng mức độ.
Câu 12:
22/07/2024Tại sao SGK (trang 76) lại lưu ý: Ở bài này, chú ý rèn luyện kĩ năng nghe nhiều hơn? Theo em, kĩ năng nói (trình bày) và kĩ năng nghe (tiếp nhận) khác nhau như thế nào?
Kĩ năng nói và nghe có liên quan với nhau, nhất là yêu cầu nói nghe tương tác trong các tình huống trao đổi, thảo luận. Tuy vậy, việc rèn luyện hai kĩ năng này có những yêu cầu khác nhau. Kĩ năng nói thuộc năng lực tạo lập văn bản, còn kĩ năng nghe thuộc năng lực tiếp nhận văn bản (một bên tạo ra và một bên thu nhận thông tin). Việc rèn luyện mỗi kĩ năng có yêu cầu riêng. Bài này yêu cầu kĩ năng nghe là chính, khác yêu cầu nói và nói nghe tương tác là chính.
Kĩ năng nói có những yêu cầu như: biết trình bày đúng nội dung, đúng đối tượng và bối cảnh; có kĩ năng, kĩ thuật thuyết trình tạo được hiệu quả, gây được chú ý và hứng thú ở người nghe; có thái độ nói phù hợp;... Kĩ năng nghe (biết nghe) thể hiện ở các yêu cầu: hiểu đúng nội dung và thông tin nghe được; có kĩ năng nghe, biết tóm tắt các ý chính / thông tin cơ bản nghe được và có thái độ nghe đúng mực (tập trung, chú ý, cổ vũ, động viên người nói,...).
Câu 13:
22/07/2024Nêu các yêu cầu cần chú ý trong khi thực hành nói và nghe ở bài học này.
Các yêu cầu cần chú ý trong khi thực hành nói và nghe:
- Thực hành nghe và ghi lại các ý chính của bài thuyết trình.
- Kiểm tra và chỉnh sửa các lỗi sai trong bài nói của mình.
- Chú ý đến ngữ điệu và giọng điệu trong quá trình nói.
- Thực hành thường xuyên.