Câu hỏi:
22/07/2024 227
Chỉ ra mối quan hệ giữa vấn đề, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng trong bài viết; giải thích vì sao cần có câu chuyển đoạn trong bài nghị luận.
Chỉ ra mối quan hệ giữa vấn đề, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng trong bài viết; giải thích vì sao cần có câu chuyển đoạn trong bài nghị luận.
Trả lời:
- Trong một bài viết nghị luận, các thành phần chính gồm vấn đề, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Vấn đề: Đây là điều mà bài viết đang thảo luận. Nó thường được đưa ra nhằm kích thích sự quan tâm của người đọc và làm nền tảng cho việc trình bày các ý kiến sau này.
+ Ý kiến: Đây là quan điểm hoặc luận điểm của người viết về vấn đề được đề cập. Ý kiến được hỗ trợ bằng lí lẽ và bằng chứng.
+ Lí lẽ: Lí lẽ là cách người viết sử dụng luận thuyết logic để chứng minh tính hợp lý của ý kiến hay quan điểm của mình. Lí lẽ cung cấp những lập luận, suy luận và giải thích để thuyết phục người đọc về tính đúng đắn của ý kiến.
+ Bằng chứng: Bằng chứng là các thông tin, sự kiện, tài liệu hoặc tư liệu khác được sử dụng để chứng minh tính chất đúng đắn của ý kiến. Bằng chứng có thể bao gồm các tài liệu nghiên cứu, số liệu thống kê, ví dụ cụ thể hoặc trích dẫn từ các tác giả uy tín.
- Câu chuyển đoạn trong bài nghị luận cần thiết vì:
+ Tạo sự liên kết: Câu chuyển đoạn giúp tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các phần khác nhau trong bài viết. Nó giúp người đọc theo dõi một cách dễ dàng và tổ chức thông tin một cách rõ ràng.
+ Đưa ra lập luận mới: Câu chuyển đoạn có thể được sử dụng để giới thiệu một lập luận mới hoặc triển khai một phần quan trọng khác của ý kiến. Điều này giúp tăng tính thuyết phục và độ thống nhất của bài viết.
+ Chuyển dạng suy nghĩ: Câu chuyển đoạn cho phép người viết chuyển từ một ý kiến sang một ý kiến khác một cách mượt mà. Nó cũng giúp xây dựng sự liên kết giữa các lí lẽ và bằng chứng để tạo thành một luận điểm rõ ràng và mạch lạc.
- Trong một bài viết nghị luận, các thành phần chính gồm vấn đề, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Vấn đề: Đây là điều mà bài viết đang thảo luận. Nó thường được đưa ra nhằm kích thích sự quan tâm của người đọc và làm nền tảng cho việc trình bày các ý kiến sau này.
+ Ý kiến: Đây là quan điểm hoặc luận điểm của người viết về vấn đề được đề cập. Ý kiến được hỗ trợ bằng lí lẽ và bằng chứng.
+ Lí lẽ: Lí lẽ là cách người viết sử dụng luận thuyết logic để chứng minh tính hợp lý của ý kiến hay quan điểm của mình. Lí lẽ cung cấp những lập luận, suy luận và giải thích để thuyết phục người đọc về tính đúng đắn của ý kiến.
+ Bằng chứng: Bằng chứng là các thông tin, sự kiện, tài liệu hoặc tư liệu khác được sử dụng để chứng minh tính chất đúng đắn của ý kiến. Bằng chứng có thể bao gồm các tài liệu nghiên cứu, số liệu thống kê, ví dụ cụ thể hoặc trích dẫn từ các tác giả uy tín.
- Câu chuyển đoạn trong bài nghị luận cần thiết vì:
+ Tạo sự liên kết: Câu chuyển đoạn giúp tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các phần khác nhau trong bài viết. Nó giúp người đọc theo dõi một cách dễ dàng và tổ chức thông tin một cách rõ ràng.
+ Đưa ra lập luận mới: Câu chuyển đoạn có thể được sử dụng để giới thiệu một lập luận mới hoặc triển khai một phần quan trọng khác của ý kiến. Điều này giúp tăng tính thuyết phục và độ thống nhất của bài viết.
+ Chuyển dạng suy nghĩ: Câu chuyển đoạn cho phép người viết chuyển từ một ý kiến sang một ý kiến khác một cách mượt mà. Nó cũng giúp xây dựng sự liên kết giữa các lí lẽ và bằng chứng để tạo thành một luận điểm rõ ràng và mạch lạc.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Từ đề văn trong mục 2. Thực hành (SGK, trang 73): Suy nghĩ về câu nói của danh tướng Trần Bình Trọng: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc. ”, hãy phát triển nội dung các ý giải thích câu nói đã nêu trong phần thân bài, cụ thể:
- Câu nói: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.” có nghĩa là gì?
- Tại sao “thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”?
Từ đề văn trong mục 2. Thực hành (SGK, trang 73): Suy nghĩ về câu nói của danh tướng Trần Bình Trọng: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc. ”, hãy phát triển nội dung các ý giải thích câu nói đã nêu trong phần thân bài, cụ thể:
- Câu nói: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.” có nghĩa là gì?
- Tại sao “thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”?
Câu 2:
Chuyển những câu khẳng định sau thành những câu có ý nghĩa tương đương, trong đó có sử dụng hai lần từ phủ định:
a) Ai cũng muốn đuổi chúng đi. (Ngô gia văn phái)
b) Ngày nào thị Nở cũng phải đi qua vườn nhà hắn. (Nam Cao)
c) Từ đấy, ngày nào Hoài Văn cũng xuống các thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước. (Nguyễn Huy Tưởng)
Chuyển những câu khẳng định sau thành những câu có ý nghĩa tương đương, trong đó có sử dụng hai lần từ phủ định:
a) Ai cũng muốn đuổi chúng đi. (Ngô gia văn phái)
b) Ngày nào thị Nở cũng phải đi qua vườn nhà hắn. (Nam Cao)
c) Từ đấy, ngày nào Hoài Văn cũng xuống các thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước. (Nguyễn Huy Tưởng)
Câu 3:
Tìm câu khẳng định và câu phủ định trong những câu dưới đây. Chỉ ra đặc điểm về ý nghĩa và hình thức của mỗi câu.
a) Tất cả những điều ấy, họ làm sao mà hiểu được rõ ràng, đích xác. (Ngô gia văn phái)
b) Hôm sau, vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân. (Ngô gia văn phái)
c) Các quân đều nghiêm chỉnh đội ngũ mà đi. (Ngô gia văn phái)
d) Chị Dậu vẫn chưa nguôi cơn giận. (Ngô Tất Tố)
Tìm câu khẳng định và câu phủ định trong những câu dưới đây. Chỉ ra đặc điểm về ý nghĩa và hình thức của mỗi câu.
a) Tất cả những điều ấy, họ làm sao mà hiểu được rõ ràng, đích xác. (Ngô gia văn phái)
b) Hôm sau, vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân. (Ngô gia văn phái)
c) Các quân đều nghiêm chỉnh đội ngũ mà đi. (Ngô gia văn phái)
d) Chị Dậu vẫn chưa nguôi cơn giận. (Ngô Tất Tố)
Câu 4:
Những câu dưới đây được dùng với mục đích nghi vấn (hỏi để được trả lời hay với mục đích khẳng định, phủ định? Vì sao?
a) Từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có? (Trần Quốc Tuấn)
Những câu dưới đây được dùng với mục đích nghi vấn (hỏi để được trả lời hay với mục đích khẳng định, phủ định? Vì sao?
a) Từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có? (Trần Quốc Tuấn)
Câu 5:
Để nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học, em cần chú ý các yêu cầu nào?
Để nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học, em cần chú ý các yêu cầu nào?
Câu 6:
Kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí giống và khác kiểu bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (Bài 4) như thế nào?
Kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí giống và khác kiểu bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (Bài 4) như thế nào?
Câu 7:
Tìm từ có nghĩa phủ định trong những câu sau. Chỉ ra nét khác nhau về nghĩa giữa từ đó với từ không
a)
Ồ đâu phải, qua đêm dài lạnh cóng
Mặt Trời lên là hết bóng mù sương!
Ôi đâu phải, qua đoạn đường lửa bỏng
Cuộc đời ta bỗng chốc hóa thiên đường!
(Tố Hữu)
b)
Đêm xa nước đầu tiên ai nỡ ngủ
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương.
(Chế Lan Viên)
c) Trên đường tiến quân, đâu thể quay xe trở lại ... (Huỳnh Như Phương)
Tìm từ có nghĩa phủ định trong những câu sau. Chỉ ra nét khác nhau về nghĩa giữa từ đó với từ không
a)
Ồ đâu phải, qua đêm dài lạnh cóng
Mặt Trời lên là hết bóng mù sương!
Ôi đâu phải, qua đoạn đường lửa bỏng
Cuộc đời ta bỗng chốc hóa thiên đường!
(Tố Hữu)
b)
Đêm xa nước đầu tiên ai nỡ ngủ
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương.
(Chế Lan Viên)
c) Trên đường tiến quân, đâu thể quay xe trở lại ... (Huỳnh Như Phương)
Câu 8:
Từ cách hiểu về kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em hãy nêu 2 – 3 đề văn tương tự dạng đề đã cung cấp trong SGK, trang 72.
Từ cách hiểu về kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em hãy nêu 2 – 3 đề văn tương tự dạng đề đã cung cấp trong SGK, trang 72.
Câu 9:
Nêu các yêu cầu cần chú ý trong khi thực hành nói và nghe ở bài học này.
Nêu các yêu cầu cần chú ý trong khi thực hành nói và nghe ở bài học này.
Câu 11:
Thế nào là bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? Để viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em cần chú ý những gì?
Thế nào là bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? Để viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, em cần chú ý những gì?
Câu 12:
Tại sao SGK (trang 76) lại lưu ý: Ở bài này, chú ý rèn luyện kĩ năng nghe nhiều hơn? Theo em, kĩ năng nói (trình bày) và kĩ năng nghe (tiếp nhận) khác nhau như thế nào?
Tại sao SGK (trang 76) lại lưu ý: Ở bài này, chú ý rèn luyện kĩ năng nghe nhiều hơn? Theo em, kĩ năng nói (trình bày) và kĩ năng nghe (tiếp nhận) khác nhau như thế nào?