Giải SBT Ngữ văn 8 Cánh diều Thực hành Tiếng Việt trang 19
Giải SBT Ngữ văn 8 Cánh diều Thực hành Tiếng Việt trang 19
-
47 lượt thi
-
13 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
21/07/2024Giải thích nghĩa của các từ địa phương được in đậm dưới đây bằng các từ toàn dân cùng nghĩa:
a) ...Lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến... (Nam Cao)
b) Đón ba, nội gầy gò, cười phô cả lợi.
- Má tưởng con không về được, mưa gió tối trời vầy khéo cám. (Nguyễn Ngọc Tư) c) Một hôm, chủ Biểu đến nhà, chủ mang theo xấu ếch dài thiệt dài, bỗ bã:
- Cái này má gởi cho mầy, má biểu phải đem đến tận nhà. (Nguyễn Ngọc Tư)
a) dòm ngó: nhòm ngó
b) Ba: bố, cha
Nội: Bà nội, ông nội
c) Thiệt: thật
Gởi: gửi
Mầy: mày
Biểu: Bảo, nói
Câu 2:
21/07/2024Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong những câu sau (ở tác phẩm Bỉ vỏ của Nguyên Hồng) có tác dụng thể hiện đặc điểm của các nhân vật như thế nào?
a) Nó hết sức theo dõi nhưng không làm sao đến gần được vì “bỉ” này “hắc” lắm.
a) - Nghĩa của biệt ngữ xã hội:
+ Bỉ: đàn bà, con gái; hắc: cẩn thận, khôn ngoan
=> Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) có tác dụng mô tả đặc điểm của nhân vật nữ được nhắc đến. Nhân vật nữ được nhắc đến là một người con gái cẩn thận và khôn ngoan. Qua các biệt ngữ được sử dụng, có thể thấy, người nói phải có độ hiểu biết xã hội nhất định nếu không sẽ không hiểu về biệt ngữ, không biết cách dùng nó.
Câu 3:
18/07/2024b) - Nghĩa của biệt ngữ xã hội:
+ Cá: ví tiền; vỏ lõi: kẻ cắp nhỏ tuổi; mõi: lấy cắp
=> Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) có tác dụng thể hiện đặc điểm của nhân vật ăn cắp được nhắc đến. Các biệt ngữ xã hội dùng trong câu nhằm nói đến hành động ăn cắp ví tiền của một kẻ cắp nhỏ tuổi. Nếu không hiểu biết về biệt ngữ, người đọc sẽ không hiểu được ý nghĩa của câu. Qua các biệt ngữ được sử dụng trong câu, người đọc có thể thấy, người nói là một người có sự hiểu biết về các biệt ngữ dùng cho trường hợp miêu tả lại người có hành vi và cách thức trộm cắp.
Câu 4:
22/07/2024Tìm từ địa phương trong những câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có ý nghĩa gì.
a)
Có nhà viên ngoại họ Vương,
Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung.
(Nguyễn Du)
b)
Chém cha ba đứa đánh phu,
Choa đói, choa rét bay thù gì choa?
(Tố Hữu)
c) Lu nước của chúng tôi lần lượt bị pháo bắn bể hết. (Anh Đức)
a) - Từ địa phương: viên ngoại
+ Vùng miền: Đây là từ được sử dụng ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam.
+ Tác dụng: tên gọi gia đình có điều kiện nhưng không có chức vị gì trong triều đình thời xưa.
- Từ địa phương: nghỉ
+ Vùng miền: Đây là từ được sử dụng ở miền Trung Việt Nam.
+ Tác dụng: thay đại từ xưng hô ông ấy.
b) - Từ địa phương: choa
+ Vùng miền: Đây là từ được sử dụng ở miền Nam Việt Nam.
+ Tác dụng: "Choa" là một từ tiếng lóng ở miền Nam Việt Nam, có nghĩa là không. Trong trường hợp này, từ này được sử dụng để diễn tả sự khinh thường hay sự không tin tưởng vào ai đó hoặc điều gì đó.
c) - Từ địa phương: bể
- Vùng miền: Đây là từ được sử dụng ở miền Nam Viêth Nam.
+ Tác dụng: thay thế từ “vỡ”
Câu 5:
18/07/2024Ghép các từ địa phương (in đậm) với nghĩa phù hợp:
Từ địa phương |
|
Nghĩa |
a) Ăn đi vài con cá Dăm bảy cái chột nưa. (Tố Hữu) |
|
1) cảm thấy hổ thẹn (xấu hổ) |
b) Đói lòng ăn trái khổ qua, Nuốt vô thì đắng nhả ra bạn cười. (Ca dao) |
|
2) cá quả, loại cá dữ ở nước ngọt, thân tròn, dài, có nhiều đốm đen, đầu nhọn, khoẻ, bơi nhanh |
c) Gã đường hoàng xách dao đến ném trước nhà việc, bó tay chịu tội. (Đoàn Giỏi) |
|
3) quả mướp đắng, loại quả trông như quả mướp nhưng vỏ sần sùi, vị đắng, dùng làm thức ăn |
d) Một con cá lóc to bằng cổ tay quẫy mạnh. (Minh Khoa) |
|
4) chỉ nơi làm việc của chính quyền địa phương thời trước |
e) Nói ra mắc cỡ, còn sợ người ta cười. (Phan Tứ) |
|
5) dọc cây khoai nưa (dùng để kho cá hoặc nấu canh) |
Mẫu: a) – 5)
a - 5
b - 3
c - 4
d - 3
e - 1
Câu 6:
17/07/2024Thế nào là bài văn phân tích một tác phẩm truyện? Để viết được bài văn theo yêu cầu này cần chú ý những gì?
- Phân tích một tác phẩm truyện là kiểu bài nghị luận văn học mà trong đó, người viết dùng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ một số đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Bài viết phải nêu được chủ đề; dẫn ra và phân tích được tác dụng của một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật được dùng trong tác phẩm; từ đó, nêu lên nhận xét, đánh giá về những nét đặc sắc đó.
- Để viết được bài văn theo yêu cầu này cần chú ý:
+ Việc phân tích và nhận xét, đánh giá về truyện phải bám sát nội dung, hình thức của tác phẩm.
+ Trước khi viết, cần tìm ý và lập dàn ý. Căn cứ vào đề bài để xác định cách tìm ý cho phù hợp (đặt câu hỏi hoặc suy luận).
+ Các nhận xét, đánh giá trong bài văn về tác phẩm truyện, đặc biệt là các nét đặc sắc nghệ thuật, phải rõ ràng, đúng đắn, có lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. Nên kết hợp nêu các yếu tố cần phân tích với việc phát biểu những nhận xét, cảm nghĩ của bản thân về yếu tố ấy.
+ Bài văn phân tích tác phẩm truyện cần có bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn xác, gợi cảm.
Câu 7:
22/07/2024Em có thể dựa vào những câu hỏi nào để tìm ý cho bài văn phân tích một tác phẩm truyện?
Để tìm ý cho bài văn phân tích một tác phẩm truyện, có thể dựa vào các câu hỏi sau đây:
- Tác giả và ngữ cảnh: Ai là tác giả của tác phẩm? Khi nào và ở đâu tác phẩm được viết? Ngữ cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng đến tác phẩm không?
- Nhân vật: Tác phẩm có những nhân vật chính và phụ nào? Họ là ai, có đặc điểm gì đặc biệt? Có mối quan hệ, tương tác như thế nào với nhau?
- Cốt truyện: Truyện kể về cái gì? Sự kiện chính diễn ra như thế nào? Có các sự kiện phụ, xoay quanh những yếu tố gì khác?
- Phong cách viết: Tác phẩm được viết theo phong cách nào? Lối viết của tác giả có đặc điểm gì? Tác phẩm có sử dụng các kỹ thuật văn học như chỉ dẫn, so sánh, tượng trưng, lồng ghép ý nghĩa... không?
- Ý nghĩa và thông điệp: Tác phẩm mang ý nghĩa gì đối với độc giả? Tác giả muốn truyền tải thông điệp hay giá trị gì thông qua tác phẩm? Có liên hệ gì giữa nội dung và ngữ cảnh lịch sử, xã hội của tác phẩm không?
Câu 8:
21/07/2024Tìm ý cho đề văn: Phân tích đoạn trích Trong mắt trẻ (trích Hoàng tử bé của Ê-xu-pe-ri).
- Nét đặc sắc trong cốt truyện của văn bản (các chương I, II và XXVII riêng rẽ nhưng nội dung liên quan mật thiết với nhau, tạo sự gắn kết chặt chẽ trong cốt truyện; từ đó, góp phần làm sáng tỏ vai trò của nhân vật hoàng tử bé cũng như nêu bật ý nghĩa của văn bản).
- Chủ đề của văn bản (cách nhìn riêng biệt, độc đáo, giàu trí tưởng tượng, đầy thú vị của trẻ thơ).
- Ấn tượng chung của bản thân sau khi đọc văn bản (sự khác nhau trong cách nhìn của hoàng tử bé và những người lớn đã khơi gợi những bài học nhận thức đầy ý nghĩa).
- Nhân vật cần chú ý phân tích: hoàng tử bé (xuất hiện rất đúng lúc, đối lập hoàn toàn với những gì mà nhân vật “tôi” đang gặp; vai trò quan trọng của hoàng tử bé đối với nhân vật “tôi” và sự thể hiện chủ đề của văn bản).
- Nét đặc sắc và tác dụng của một số yếu tố hình thức trong văn bản (trần thuật từ ngôi thứ nhất giúp truyện được kể lại một cách chân thật, giàu cảm xúc; nhân vật được khắc sâu với chân dung đặc biệt; ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế; có những tranh vẽ minh hoạ bám sát diễn biến câu chuyện khiến hình thức trình bày trực quan, sinh động;...).
- Bài học có thể rút ra từ văn bản (mỗi người đều cần học cách chấp nhận những quan điểm khác biệt, có sự tôn trọng cần thiết đối với góc nhìn riêng của từng cá nhân về một sự vật, hiện tượng; đừng bao giờ đánh mất sự bay bổng của ý tưởng sự đột phá trong suy nghĩ, sự thú vị trong những phát hiện đã từng có ở thời thơ ấu. vì đây chính là những nền tảng quan trọng để giúp mỗi cá nhân có thể trưởng thành nhanh chóng;...).
- Điều sâu sắc và đáng nhớ nhất sau khi đọc truyện (sự thấu cảm của tác giả đối với trẻ thơ đã chi phối chủ đề, cách xây dựng nhân vật, hình thức trình bày và thông điệp của tác phẩm).
Câu 9:
22/07/2024Viết đoạn văn triển khai một ý cho đề văn nêu ở bài tập 3.
Đoạn trích Trong mắt trẻ đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng độc giả, đó là bài học về việc học cách chấp nhận những quan điểm khác nhau, tôn trọng những góc nhìn của mỗi người và điều quan trọng hơn cả, đó là đừng bao giờ đặt ra giới hạn và đánh mất những ý tưởng, sáng tạo bay bổng mang tính đột phá của mình. Trong đoạn trích, nhân vật “tôi” đã từng là cậu bé với khát khao được vẽ. Và cậu vẽ những điều cậu thấy, bằng trí tưởng tượng non nớt, thanh thuần nhất. Nhưng thật tiếc, những người lớn xung quanh nhân vật “tôi” chỉ là những người lớn bình thường, sống giữa cuộc đời vội vã nhiều bộn bề, trí óc họ đã đầy ắp những lo toan cuộc sống, những chuẩn mực, tiêu chuẩn xã hội. Vậy nên họ không thấy, không cảm nhận và cũng không muốn cảm nhận bức tranh của một cậu bé. Thay vào đó, họ áp đặt những tiêu chuẩn, những suy nghĩ họ cho là đúng đối với nhân vật “tôi”. Một phần, điều đó đúng là hợp lí và có ích đối với nhân vật “tôi” khi lớn lên, nhưng có lẽ chẳng ai biết được, một người họa sĩ có tiềm năng đã không bao giờ tồn tại, ước mơ nguyên bản của nhân vật “tôi” đã biến mất kể từ năm 6 tuổi. Chỉ đến ngày gặp gỡ hoàng tử bé, giấc mơ ấy mới được khơi gợi lại một phần trong kí ức. Có lẽ bởi vậy, nhân vật “tôi” đã luôn nhung nhớ hoàng tử bé, hay nhung nhớ những ước mơ thưở nhỏ, những bức tranh kì quặc đặc biệt của tuổi ấu thơ của chính mình.
Câu 10:
16/07/2024Chỉ ra điểm giống nhau giữa các vấn đề được nêu lên ở mục 1. Định hướng, phần Nói và nghe, SGK, trang 30:
- Giá trị của tình cha con được gợi ra sau khi học truyện Lão Hạc (Nam Cao).
- Thái độ cần có của người lớn đối với ước mơ của trẻ em được rút ra sau khi đọc văn bản Trong mắt trẻ (Ê-xu-pe-ri).
- Suy nghĩ về quê hương, mái trường và người thầy sau khi đọc đoạn trích Người thầy đầu tiên (Ai-ma-tốp).
Điểm giống nhau giữa các vấn đề:
- Tương đồng về yêu cầu: kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
- Tương đồng về nguồn dẫn của ngữ liệu định hướng: truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao), đoạn trích Trong mắt trẻ (Ê-xu-pe-ri) và đoạn trích Người thầy đầu tiên (Ai-ma-tốp) đều thuộc Bài 6, đã học trong phần Đọc hiểu.
- Tương đồng về cách triển khai bài viết: nêu, giới thiệu được vấn đề đặt ra trong các tác phẩm văn học; từ đó, bàn luận về vấn đề ấy trong cuộc sống.
Câu 11:
21/07/2024Tìm các ý chính cho đề 1 trong mục 2. Thực hành, phần Nói và nghe, SGK, trang 30: Suy nghĩ của em về ý kiến: “Cần biết lựa chọn sách để đọc.”.
- Quan trọng của việc lựa chọn sách
- Tiêu chí để lựa chọn sách
- Ưu điểm của việc biết lựa chọn sách
- Hiệu quả của việc biết lựa chọn sách
- Thách thức và khó khăn
Câu 12:
23/07/2024Xác định các ý cụ thể cho một nội dung của đề văn nêu ở bài tập 2.
- Hiệu quả của việc biết lựa chọn sách:
+ Việc lựa chọn sách phù hợp có thể mang lại hiệu quả học tập, giải trí và phát triển cá nhân.
+ Tác động tích cực của việc đọc sách chất lượng đến sự phát triển toàn diện của bản thân.
Câu 13:
18/07/2024Để đảm bảo việc thực hành nghe – ghi hiệu quả, người nghe cần chú ý những điều gì?
- Tập trung và lắng nghe:
+ Người nghe cần tập trung vào nội dung đang được truyền tải mà không bị sao lãng bởi các yếu tố xao lạc khác.
+ Lắng nghe một cách chân thành và tổ chức thông tin theo trình tự.
- Sử dụng các kỹ năng nghe hiệu quả:
+ Sử dụng kỹ năng nghe hiểu, bao gồm việc nhận biết từ vựng, hiểu ý chính và ý chi tiết, và hiểu cấu trúc câu.
+ Quan sát ngôn ngữ cơ thể và ngôn ngữ phi ngôn từ để hiểu rõ hơn ý nghĩa của thông điệp.
- Ghi chép và tóm tắt:
+ Ghi chép những điểm chính, ý nghĩa quan trọng hoặc thông tin cần ghi nhớ để giúp việc hiểu và ghi nhớ sau này.
+ Tóm tắt nội dung nghe được thành các ý chính, giúp xác định thông điệp và cấu trúc.
- Hỏi và làm rõ:
+ Nếu có sự không hiểu hoặc thắc mắc, hãy hỏi và yêu cầu giải thích từ người nói.
+ Chủ động tìm hiểu thêm thông tin bằng cách đưa ra câu hỏi và yêu cầu làm rõ.