Trang chủ Lớp 11 Văn Giải SBT Ngữ văn 11 Cánh diều Nguyễn Du- Cuộc đời và sự nghiệp

Giải SBT Ngữ văn 11 Cánh diều Nguyễn Du- Cuộc đời và sự nghiệp

Giải SBT Ngữ văn 11 Cánh diều Nguyễn Du- Cuộc đời và sự nghiệp

  • 129 lượt thi

  • 8 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

19/07/2024

Dựa vào văn bản Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp, em hãy nêu lên những điểm nổi bật về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng tới sáng tác của ông.

Xem đáp án

a) Nêu những ảnh hưởng của yếu tố thời đại, dòng họ và gia đình tới cuộc đời Nguyễn Du bằng việc ghi nội dung nói về yếu tố thời đại, dòng họ, gia đình tác giả (cột bên trái) tương ứng với nội dung nói về những ảnh hưởng tới cuộc đời tác giả (cột bên phải) như sau:

Thời đại, dòng họ, gia đình Nguyễn Du

Cuộc đời Nguyễn Du

1. Thời đại Có nhiều biến cố lịch sử to lớn: giai đoạn sụp đổ của triều đình vua Lê – chúa Trịnh; thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Tây Sơn bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc; sự thiết lập triều đình nhà Nguyễn.

1. Những ảnh hưởng

– Cuộc đời đầy thăng trầm, từng trải (trải qua nhiều hoàn cảnh sống, nhiều địa vị khác nhau,..).

– Cuộc đời với vốn sống phong phú: vốn sống từ “những điều trông thấy” trong xã hội (đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều hạng người, nhiều môi trường văn hoá khác nhau); vốn sống từ sách vở (tinh hoa văn hoá dân tộc, tinh hoa văn hoá Trung Quốc), ...

2. Dòng họ, gia đình

- Truyền thống khoa bảng, đỗ đạt làm quan.

- Truyền thống văn hoá, văn học.

2. Những ảnh hưởng

- Môi trường, hoàn cảnh sống, điều kiện thuận lợi trên con đường khoa bảng để phát triển tài năng.

- Môi trường thuận lợi để tiếp nối và phát huy truyền thống văn hoá, phát triển tài năng văn học.

 

b) Nêu những ảnh hưởng của cuộc đời Nguyễn Du tới sáng tác của ông bằng việc ghi nội dung nói về cuộc đời Nguyễn Du (cột bên trái) tương ứng với nội dung nói về những ảnh hưởng tới thơ văn của tác giả (cột bên phải) như sau:

Cuộc đời Nguyễn Du

Thơ văn Nguyễn Du

– Cuộc đời từng trải với vốn sống phong phú.

– Tiếp xúc với nhiều cảnh đời, nhiều hạng người trong xã hội.

– Ảnh hưởng tinh hoa văn hoá, văn học Việt Nam và nước ngoài, từ văn hoá, văn học dân gian đến văn hoá, văn học bác học.

 

– Phản ánh hiện thực xã hội từ “những điều trông thấy” đem đến giá trị hiện thực của sáng tác văn học (hiện thực xã hội Trung Quốc qua thơ chữ Hán, xã hội Việt Nam qua Truyện Kiều).

– Đồng cảm trước bi kịch, đồng tình với khát vọng của con người, đặc biệt là với những người tài sắc, những số phận đau khổ, bất hạnh (phụ nữ, trẻ em, những người nghèo khổ,...), đem đến giá trị nhân đạo của tác phẩm văn chương.

– Tiếp thu và sáng tạo về nghệ thuật, đạt tới những đỉnh cao nhất về nghệ thuật thơ ca (với thơ chữ Hán), nghệ thuật văn chương Nôm (truyện thơ Nôm với Truyện Kiều, vẫn tế với Văn tế thập loại chúng sinh).


Câu 2:

20/07/2024

Giá trị nhân đạo của thơ chữ Hán Nguyễn Du thể hiện ở những điểm nào?

Xem đáp án

Giá trị nhân đạo của thơ chữ Hán Nguyễn Du thể hiện qua những nội dung cơ bản sau:

– Lòng thương người: Thương những người phụ nữ sắc tài mà mệnh bạc (ca nữ đất La Thành, người gảy đàn đất Long Thành, nàng Tiểu Thanh,...); thương những người nghèo khổ (ông già mù hát rong, mẹ con người ăn xin,...); thương những người có tài năng, nhân cách mà cuộc đời bi kịch (Khuất Nguyên, Đỗ Phủ,...),

– Trân trọng đề cao cái đẹp, tài năng, nhân cách (sắc đẹp và văn chương của Tiểu Thanh; tài văn chương và nhân cách của Khuất Nguyên, Đỗ Phủ; tài năng và khí tiết của Tống Nhạc Phi,...).

– Lòng tự thương mình: tài năng mà bi kịch, hoài bão không được thực hiện, có đơn, bơ vơ trước cuộc đời,… Lòng tự thương là biểu hiện của ý thức về cá nhân, the hiện tình cảm, tư tưởng nhân đạo sâu sắc.


Câu 3:

18/07/2024

Giá trị hiện thực trong các tác phẩm của Nguyễn Du thể hiện ở những điểm nào?

Xem đáp án

- Giá trị hiện thực trong thơ văn Nguyễn Du có liên quan tới điểm ong tác của tác giả: viết từ “những điều trông thấy”. Quan điểm này thể hiện trong cả thơ chữ Hán (bài Sở kiến hành – Những điều trông thấy) và Truyện Kiều (câu thơ. “Những điêu trông thấy mà đau đớn ong”).

- Giá trị hiện thực thể hiện qua nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm chữ Hán và Truyện Kiều.

a) Giá trị hiện thực của thơ chữ Hán

– Trong thơ chữ Hán, tác giả tập trung phản ánh những số phận cơ cực, hẩm hiu (ông già mù hát rong, người mẹ dắt con đi ăn xin,…) hoặc những con người sắc tài mà bi kịch (người phụ nữ gảy đàn đất Long Thành, nàng Tiểu Thanh,…).

– Với cái nhìn hiện thực sắc sảo, Nguyễn Du đã nhận ra và ghi lại những bất công của xã hội: tầng lớp thống trị thì sống xa hoa còn người dân thì sống trong đói nghèo, cơ cực. Ngòi bút hiện thực của Nguyễn Du mang sức mạnh lên án, tố cáo xã hội vô nhân đạo.

b) Giá trị hiện thực của Truyện Kiều

- Nguyễn Du mượn câu chuyện nước ngoài, mượn xã hội triều Minh (Trung Quốc) để phản ánh hiện thực xã hội thời đại ông.

- Tác giả phản ánh những thế lực tàn bạo trong xã hội với tầng lớp quan lại từ thấp đến cao, những kẻ lưu manh từ “quân buôn người” đến phường lừa lọc, bất nhân; sự khuynh đảo của đồng tiền “Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền”.

- Tác phẩm còn phản ánh cuộc sống của người dân vô tội, những thân phận nhỏ bé bị áp bức đau khổ mà điển hình là gia đình Thuý Kiều, thân phận Thuý Kiều.

- Với cái nhìn hiện thực sâu sắc, Nguyễn Du thấy được những thế lực tàn bạo trong xã hội chính là nguyên nhân dẫn đến thảm cảnh của người dân vô tội. Chính vì vậy, ngòi bút hiện thực của Nguyễn Du ở Truyện Kiều cũng mang sức mạnh lên án, tố cáo xã hội vô nhân đạo.


Câu 4:

10/07/2024

Theo em, vì sao Hoài Thanh nhận định “Đời Kiều là một tấm gương oan khổ”?

Xem đáp án

Để hiểu vì sao Hoài Thanh nhận định “Đời Kiểu là một tấm gương oan khổ trước hết cần hiểu cách viết hình ảnh “tấm gương oan khổ” là để nói về điều gì, tiến đến là lấy những dẫn chứng từ nhân vật Thuý Kiều để làm sáng tỏ nhận định của nhà nghiên cứu.

– Trong cách viết hình ảnh “tấm gương oan khổ” thì “tấm gương” mang ý nghĩa tiêu biểu, điển hình, người khác soi vào có thể thấy mình trong đó. Cuộc đời của Thuý Kiều là điển hình, tiêu biểu cho những khổ đau oan khuất của nhiều cuộc đời trong xã hội xưa. Soi vào đời Kiều thấy đau khổ của nhiều người và ngược lại đau khổ của nhiều người thấy trong cuộc đời Kiều.

– Đời Kiều là sự hội tụ, điển hình cho những bi kịch của con người nói chung người phụ nữ nói riêng: bi kịch tình yêu, gia đình, nhân phẩm, bi kịch “tài mệnh tương đố”, “hồng nhan bạc mệnh”, bi kịch về quyền sống...


Câu 5:

18/07/2024

Những khát vọng nào của con người trong xã hội trước đây được thể hiện qua Truyện Kiều?

Xem đáp án

Những khát vọng của con người trong xã hội trước đây được thể hiện qua Truyện Kiều.

Cần phải thấy rằng giữa bi kịch và khát vọng của con người có mối liên quan với nhau như hai mặt của một tờ giấy. Con người càng đau khổ ở phương diện nào thì càng có khát vọng mạnh mẽ ở phương diện đó.

Truyện Kiều thể hiện những khát vọng cơ bản, những khát vọng lớn của con người trong xã hội xưa:

– Khát vọng tình yêu tự do qua mối tình Thuý Kiều – Kim Trọng.

– Khát vọng nhân phẩm qua thái độ của các nhân vật và thái độ của chính tác giả trân trọng, đề cao tiết hạnh, nhân phẩm của Kiều.

– Khát vọng hạnh phúc gia đình qua màn đại đoàn viên, gia đình đoàn tụ ở cuối tác phẩm.

– Khát vọng tự do qua hình tượng nhân vật Từ Hải với ý chí và hành động hướng tới tự do: “Chọc trời khuấy nước mặc dầu”, không chịu "Bỏ thân về với triều đình” mà “Nghênh ngang một cõi biên thuỳ”.

– Khát vọng công lí qua hình tượng nhân vật Từ Hải “Giữa đường dầu thấy bất bằng mà tha” và màn trả ân báo oán của Thuý Kiều.

– Trên tất cả là khát vọng sống với hình tượng nhân vật Thuý Kiều từ thân phận “con ong, cái kiến” bị áp bức, dập vùi, đau khổ vươn lên đòi quyền được sống, quyền hạnh phúc, có những lúc đã trong vị thế quan toà điều hành cán cân công lí.


Câu 6:

21/07/2024

Phân tích sự tiếp nối truyện thơ Nôm và những sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều qua nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Xem đáp án

Sự tiếp nối truyện thơ Nôm và những sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều qua nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Truyện Kiêu thuộc thể loại truyện thơ Nôm nên nhân vật trong tác phẩm cũng mang đặc điểm chung của nhân vật truyện thơ Nôm. Tuy nhiên, với tài năng của một đại thi hào, Nguyễn Du vừa kế thừa truyện thơ Nôm, vừa có những sáng tạo lớn trong nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Có thể lập bảng với những nội dung so sánh để thấy được những kế thừa truyện thơ Nôm và những sáng tạo của Nguyễn Du.

NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN KIỀU

Kế thừa truyện thơ Nôm

Những sáng tạo của Nguyễn Du

- Nhân vật phân theo loại: chính diện – phản diện, tốt – xấu, thiện – ác.

- Có những nhân vật khó phân theo loại, tốt và chưa tốt đan xen.

- Nhân vật được miêu tả với những biểu hiện bên ngoài (dáng vẻ, hành động, ngôn ngữ đối thoại).

- Nhân vật được miêu tả với đời sống nội tâm (cảm xúc, suy nghĩ bên trong, lời độc thoại nội tâm).

- Nhân vật là những tính cách đã định hình; tác động của hoàn cảnh có tác dụng làm nổi bật tính cách đã có ở nhân vật.

- Nhân vật có sự thay đổi tính cách, tác động của hoàn cảnh làm thay đổi tính cách.


Câu 7:

23/07/2024

Tìm một số câu thơ trong Truyện Kiều hiện vẫn được sử dụng trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày của cuộc sống hôm nay.

Xem đáp án

Một số câu thơ trong Truyện Kiều hiện vẫn được sử dụng trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày của cuộc sống hôm nay:

– Nói về niềm tin vào sự việc, công việc nào đó: “Đã tin điều trước ắt nhằm điều sau”, “Đến bây giờ mới thấy đây / Mà lòng đã chắc những ngày một hai”.

– Nói về sự gặp gỡ: “Hữu tình ta lại gặp ta”.

– Nói về chia li với nỗi buồn: “Chưa vui sum họp đã sầu chia li”; chia li với mong đợi niềm vui ngày gặp lại: “Chén đưa nhớ buổi hôm nay / Chén mừng xin đợi ngày này năm sau”.

– Nói về lòng chung thuỷ: “Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương”.

– Khen ngợi, đề cao: “Thì treo giải nhất chi nhường cho ai”, “Một cây gánh vác biết bao nhiêu cành”.


Câu 8:

23/07/2024

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn

(Trích)

Trong vô số những nạn nhân của cuộc đời cũ, Nguyễn Du đặc biệt trân trọng và xót thương những người có tài có sắc. Với Nguyễn Du, họ là những hình ảnh tập trung

về số kiếp bi đát của con người trong một cuộc đời bế tắc. Ngòi bút của Nguyễn Du đã gợi lên khá nhiều những hình ảnh như vậy. Tiêu biểu nhất là hình ảnh Thuý Kiều.

Thuý Kiều là một người tài sắc tuyệt vời. Nhưng nói có tài có sắc ở đây chung quy lại cũng là nói có tình. Bởi vì cái tài của Kiều, cụ thể là tiếng đàn của Kiều, cái sắc của Kiều, cụ thể là cái vẻ mặn mà nồng thắm, trước hết là biểu hiện cái tình. Kiều không phải là người có thể dửng dưng trước mọi việc ở đời mà là người hay động lòng, suy nghĩ. Trong cảnh chơi xuân nô nức, dễ mấy ai để ý đến một nấm mồ vô chủ. Nhưng Kiều để ý, hỏi han, thắp hương, khấn vái và thương xót không nỡ dời chân. Đến khi nàng yêu thì đó cũng là một thứ tình yêu đắm say, mãnh liệt:

Tình trong như đã mặt ngoài còn e

Chập chờn cơn tỉnh, cơn mê

Yêu nhau, nàng chủ động xây dựng hạnh phúc với người yêu. Gót chân nàng “thoăn thoắt” đi sang nhà Kim Trọng, cái hình ảnh nàng “Xăm xăm băng nẻo vườn khuya một mình” bây giờ đây vẫn còn có thể làm cho một số người ngơ ngác, phân vân. Nhưng thiết tha với hạnh phúc của mình, nàng lại càng thiết tha hơn nữa với hạnh phúc của người. Trước cái nguy cha, em bị bắt, bị đánh đập, có thể bị đánh đập đến chết, nàng không chút ngần ngại, nàng dứt khoát hi sinh:

Dẽ cho để thiếp bán mình chuộc cha

Ai không mong cho một con người như vậy được hưởng hạnh phúc? Nhưng hạnh phúc nàng toan nắm được trong tay thì cuộc đời cướp mất. Bị đày đoạ vào những cảnh vô cùng ô nhục, giữa vòng vây trùng trùng điệp điệp của một xã hội bất nhân, nàng vẫn cố vùng dậy, cố làm chủ lấy đời mình. Nhưng mỗi lần nàng cố cất đầu ra khỏi bùn nhơ là một lần lại bị dúi xuống, bị đạp xuống sâu hơn một tầng nữa. Mà nào nàng có mơ ước chuyện gì cao xa đâu. Cái mơ ước của nàng có khi thật bé nhỏ, thảm hại. Nàng tính tới, tính lui, thậm chí chịu tra tấn đến cực hình để được yên thân làm một người vợ lẽ. Thế mà rồi cũng không xong. Tất cả những cổ gắng, những mơ ước lớn nhỏ của nàng đều tan ra như mây khói. Đời nàng không chỉ là một tấn bi kịch mà là một chuỗi dài những bi kịch kế tiếp nhau. Có lúc nàng đã thấy mỏi nhưng rồi nàng lại gắng gượng. Cứ thế cho đến lúc sau bao nhiêu lần bị vùi dập và trước cảnh bị vùi dập một lần cuối cùng, bất ngờ và đau đớn hơn lần nào hết, nàng thấy mỏi mệt vô cùng, không còn có sức nào cưỡng lại nữa. Lúc đó là lúc Từ Hải chết. Đành rằng về sau còn có cảnh đoàn viên. Nhưng một đôi trai gái gặp nhau, yêu nhau giữa lúc đang tuổi thanh xuân, thế rồi xa nhau mười lăm năm trời. Đến khi gặp lại nhau thì người đã có vợ có con, người đã thân tàn hoa tạ. Nàng vui làm sao cho được?

Đời Kiều là một tấm gương oan khổ, một câu chuyện thê thảm về vận mệnh con người trong xã hội cũ. Dựng lên một con người, một cuộc đời như vậy là một cách Nguyễn Du phát biểu ý kiến của mình trước những vấn đề của thời đại. Lời phát biểu ấy trước hết là một tiếng kêu thương. Một tiếng kêu não nùng, đau đớn, suốt trong quyển truyện không lúc nào không văng vẳng bên tai.

Tiếng kêu thương ấy, Nguyễn Du đã gửi vào thân thế một người đàn bà vì cái ách của xã hội cũ đối với người đàn bà đặc biệt nặng nề, cay nghiệt. Nhưng nói đến một người đàn bà mà thực ra Nguyễn Du đã nói giùm nỗi niềm cho tất cả những người bị đày đoạ. Chính vì vậy mà trong hơn một trăm năm qua, hàng trăm vạn người đã xem Truyện Kiều là chuyện của mình và mượn lời thơ của Nguyễn Du làm một tiếng than bị thiết.

Trải qua một cuộc bể dâu,

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.

Câu thơ ấy, đúng như anh Tố Hữu nói: “còn đọng nỗi đau nhân tình”. Nỗi đau của hàng vạn kiếp sống lầm than, cơ cực.

(Hoài Thanh, Tạp chí Văn học, số 11, năm 1965)

a) Đoạn trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn thuộc kiểu văn bản nào sau đây:

A. Thông tin tổng hợp

B. Nghị luận xã hội

C. Bản tin

D. Nghị luận văn học

b) Xác định đoạn chủ đề của văn bản, từ đó nêu lên nội dung chính của văn bản trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn.

c) Nêu trình tự lập luận của văn bản và mối quan hệ giữa các ý trong văn bản.

d) Cảm nhận của em về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua văn bản trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn.

Xem đáp án

a) Đáp án D

b) Đoạn chủ đề của văn bản: “Trong vô số những nạn nhân của cuộc đời của nh Tiêu biểu nhất là hình ảnh Thuý Kiều”.

Nội dung chính của văn bản: Phân tích những bi kịch của nhân vật Thuý Kiểu tiêu biểu cho bi kịch của những người sắc tài mà mệnh bạc trong xã hội cũ. Qua đó, khẳng định tình cảm nhân đạo của Nguyễn Du: vừa trân trọng, vừa xót thương những người có tài, có sắc mà số phận bi đát.

c) Trình tự lập luận của văn bản và mối quan hệ giữa các ý trong văn bản:

a) Đoạn trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn thuộc kiểu văn bản nào sau đây: A. Thông tin tổng hợp B. Nghị luận xã hội C. Bản tin D. Nghị luận văn học b) Xác định đoạn chủ đề của văn bản, từ đó nêu lên nội dung chính của văn bản trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn. c) Nêu trình tự lập luận của văn bản và mối quan hệ giữa các ý trong văn bản.  d) Cảm nhận của em về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua văn bản trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn. (ảnh 1)

 

d) Cảm nhận về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua văn bản trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn.

HS có thể nói lên những cảm nhận của cá nhân về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du nhưng cần phải dựa trên cơ sở nội dung của văn bản.

Có thể tập trung vào ba ý lớn:

– Thương cảm trước bi kịch của Thuý Kiều – tiêu biểu cho những người phụ nữ có sắc, có tài mà mệnh bạc.

– Trân trọng tài hoa và sắc đẹp của người phụ nữ.

– Cảm thương chung cho những kiếp người bị đày đoạ, đau khổ (tấm lòng nhân đạo bao la, “nỗi đau nhân tình”).


Bắt đầu thi ngay