Trang chủ Lớp 8 Khoa học tự nhiên Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 5. Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hoá học

Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 5. Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hoá học

Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 5. Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hoá học

  • 172 lượt thi

  • 21 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

19/07/2024

Một lá sắt (iron) nặng 28 g để ngoài không khí, xảy ra phản ứng với oxygen, tạo ra gỉ sắt. Sau một thời gian, cân lại lá sắt, thấy khối lượng thu được là 31,2 g. Khối lượng khí oxygen đã phản ứng là

A. 3,2 g.                                                           B. 1,6 g.                       

C. 6,4g.                                                             D. 24,8 g.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng có:

Khối lượng lá sắt ban đầu + Khối lượng oxygen phản ứng = Khối lượng là sắt sau.

Vậy: Khối lượng oxygen đã phản ứng: 31,2 – 28 = 3,2 (gam).


Câu 6:

12/07/2024

a) Viết công thức theo khối lượng đối với phản ứng của kim loại Mg với dung dịch HCl tạo ra chất MgCl2 và khí H2.

b) Cho biết khối lượng của Mg và HCl đã phản ứng lần lượt là 2,4 g và 7,3 g; khối lượng của MgCl2 là 9,5 g. Hãy tính khối lượng của khí H2 bay lên.

Xem đáp án

Phương trình hoá học:

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2

a) Công thức theo khối lượng: mMg+mHClmMgCl2+mH2

b) Khối lượng khí H2 bay lên là: 2,4 + 7,3 – 9,5 = 0,2 gam.


Câu 7:

23/07/2024
Xem đáp án

a) Cốc bên phải có chất mới được tạo thành (bọt khí thoát ra, viên đá vôi tan dần) nên ở cốc này có phản ứng hoá học xảy ra.

b) Cốc bên phải có khí thoát ra nên nhẹ đi, cân nghiêng về bên trái.


Câu 8:

23/07/2024

Hãy giải thích:

a) Khi nung nóng cục đá vôi thì thấy khối lượng giảm đi. Biết phản ứng hoá học xảy ra khi nung đá vôi là:

Đá vôi (rắn) → Calcium dioxide (rắn) + Carbon dioxide (khí)

b) Khi nung nóng miếng đồng trong không khí thì thấy khối lượng tăng lên.

Biết miếng đồng để ngoài không khí sẽ có phản ứng hoá học sau:

Đồng + Oxygen → Copper oxide

Xem đáp án

a) Khi nung nóng cục đá vôi thì thấy khối lượng giảm đi vì có phản ứng hoá học xảy ra.

Đá vôi (rắn) Calcium oxide (rắn) + Carbon dioxide (khí)

Khí CO2 thoát ra, làm khối lượng viên đá vôi giảm.

b) Khi nung nóng miếng đồng trong không khí thì thấy khối lượng tăng lên vì xảy ra phản ứng kết hợp đồng với khí oxygen.

Đồng + Oxygen → Copper oxide

Hay:

Cu (rắn) + O2 (khí) CuO (rắn)

Khối lượng tăng lên là khối lượng oxygen đã phản ứng.


Câu 9:

22/07/2024

Nung nóng hỗn hợp gồm 7 g bột sắt và 5 g bột lưu huỳnh, thu được 11 g chất iron(II) sulfur màu xám. Biết rằng để cho phản ứng hoá hợp xảy ra hoàn toàn, người ta đã lấy dư lưu huỳnh. Tính khối lượng lưu huỳnh dư.

Xem đáp án

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:

Khối lượng bột sắt + Khối lượng bột lưu huỳnh phản ứng = Khối lượng iron(II) sulfur

Vậy khối lượng bột lưu huỳnh phản ứng là: 11 – 7 = 4 (gam);

Khối lượng bột lưu huỳnh dư là: 5 – 4 = 1 (gam).


Câu 10:

23/07/2024
Xem đáp án

Phương trình hoá học: CaO + H2O → Ca(OH)2

a) Cứ 56 g CaO hoá hợp vừa đủ với 18 g H2O tạo thành 56 + 18 = 74 g Ca(OH)2.

Vậy cứ 7 gam CaO hoá hợp vừa đủ với nước sẽ tạo thành: 7.7456=9,25gCa(OH)2.

b) Khối lượng của dung dịch Ca(OH)2 là: 7 + 1 000 = 1 007 gam.


Câu 11:

20/07/2024

Trong một phản ứng hoá học:

A. số nguyên tử của mỗi nguyên tố được bảo toàn.

B. số nguyên tử trong mỗi chất được bảo toàn.

C. số phân tử của mỗi chất không đổi.

D. số chất không đổi.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Trong một phản ứng hoá học: số nguyên tử của mỗi nguyên tố được bảo toàn.


Câu 16:

23/07/2024

Cho sơ đồ của các phản ứng sau:

a) Cr + O2 ---> Cr2O3;

b) Fe + Cl2---> FeCl3.

Lập PTHH và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong mỗi phản ứng.

Xem đáp án

a) 4Cr + 3O2 → 2Cr2O3

Số nguyên tử Cr : Số phân tử O2 : Số phân tử Cr2O3 là 4 : 3 : 2.

b) 2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3.

Số nguyên tử Fe : Số phân tử Cl2 : Số phân tử FeCl3 là 2 : 3 : 2.


Câu 17:

20/07/2024

Cho sơ đồ của các phản ứng hoá học sau:

a) KClO3 ---> KCl + O2;                     

b) NaNO3 ---> NaNO2 + O2.

Lập PTHH và cho biết tỉ lệ số phân tử của các chất trong mỗi phản ứng.

Xem đáp án

a) 2KClO3 → 2KCl + 3O2;

Số phân tử KClO3 : Số phân tử KCl : Số phân tử O2 là 2 : 2 : 3.

b) 2NaNO3 → 2NaNO2 + O2.

Số phân tử NaNO3 : Số phân tử NaNO2 : Số phân tử O2 là 2 : 2 : 1.


Câu 18:

18/07/2024

Cho sơ đồ của các phản ứng hoá học sau:

Al + CuO ---> Al2O3 + Cu                    (1)

Al + Fe3O4 ---> Al2O3 + Fe                   (2)

a) Lập PTHH của các phản ứng.

b) Cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong mỗi phản ứng.

Xem đáp án

a)

2Al + 3CuO → Al2O3 + 3Cu                (1)

8Al + 3Fe3O4 → 4Al2O3 + 9Fe             (2)

b)

Phản ứng (1): Số nguyên tử Al : Số phân tử CuO : Số phân tử Al2O3 : Số nguyên tử Cu là 2 : 3 : 1 : 3.

b) Phản ứng (2): Số nguyên tử Al : Số phân tử Fe3O4 : Số phân tử Al2O3 : Số nguyên tử Fe là 8 : 3 : 4 : 9.


Câu 19:

15/07/2024

Cho sơ đồ của phản ứng hoá học sau:

BaCl2 + AgNO3 --> AgCl + Ba(NO3)2

a) Lập PTHH của phản ứng.

b) Cho biết tỉ lệ số phân tử của các chất trong phản ứng.

Xem đáp án

a) BaCl2 + 2AgNO3 → 2AgCl + Ba(NO3)2

b) Số phân tử BaCl2 : Số phân tử AgNO3 : Số phân tử AgCl : Số phân tử Ba(NO3)2 là 1 : 2 : 2 : 1.


Câu 20:

23/07/2024

Biết rằng chất sodium hydroxide (NaOH) tác dụng với sulfuric acid (H2SO4) tạo ra chất sodium sulfate (Na2SO4) và nước.

a) Lập PTHH của phản ứng hoá học trên.

b) Cho biết tỉ lệ về số phân tử giữa NaOH lần lượt với 3 chất khác trong phản ứng hoá học trên.

Xem đáp án

a) Phương trình hoá học của phản ứng:

2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O

b) Ta có các tỉ lệ:

Số phân tử NaOH : Số phân tử H2SO4 là 2 : 1;

Số phân tử NaOH : Số phân tử Na2SO4 là 2 : 1;

Số phân tử NaOH : Số phân tử H2O là 1 : 1.


Câu 21:

23/07/2024

Vôi tôi (Ca(OH)2) thu được khi cho vôi sống (CaO) tác dụng với nước, phản ứng này gọi là tôi vôi. Ca(OH)2 là một chất rắn tinh thể không màu hoặc dạng bột trắng.

Thả một viên vôi sống vào cốc thuỷ tinh lớn đựng nước, vôi sống tan ra và cốc nước nóng lên rất nhanh, tạo ra một dung dịch trong suốt không màu, gọi là nước vôi trong. Nếu lượng vôi sống nhiều, cốc nước sẽ sôi lên và tạo ra chất lỏng đục trắng, gọi là sữa vôi. Trong sữa vôi có các hạt calcium hydroxide nhỏ mịn chưa tan hết, lơ lửng trong nước ở dạng huyền phù.

a) Viết PTHH của phản ứng giữa vôi sống và nước, cho biết chất nào là chất phản ứng, chất nào là sản phẩm?

b) Nhận xét về mối liên hệ giữa khối lượng vôi sống, nước đã phản ứng và vôi tôi được tạo thành.

c) Nếu khối lượng vôi sống là 6,72 g, khối lượng nước phản ứng là 2,16 g thì khối lượng vôi tôi thu được là

A. 8,88 g.                                                          B. 4,56 g.                     

C. 10,00 g.                                                         D. 4,44g.

d) Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai?

1. Khối lượng nước vôi trong bằng tổng khối lượng vôi sống và nước.

2. Nước vôi trong là dung dịch, vôi sống là chất tan.

3. Sữa vôi để lâu ngày sẽ có lớp bột màu trắng lắng xuống đáy.

4. Thổi khí carbon dioxide vào nước vôi trong sẽ xuất hiện vẩn đục.

Xem đáp án

a) Phương trình hoá học của phản ứng:

CaO (rắn) + H2O (lỏng) → Ca(OH)2 (rắn)

Chất phản ứng: CaO và H2O; sản phẩm: Ca(OH)2.

b) Nhận xét: Khối lượng vôi sống + khối lượng nước = khối lượng vôi tôi.

c) Đáp án đúng là: A.

Khối lượng vôi tôi: 6,72 + 2,16 = 8,88 (g).

d) 1 - đúng; 2 - sai; 3 - đúng; 4 - đúng.

Phát biểu 2 sai vì vôi tôi là chất tan.


Bắt đầu thi ngay