Trang chủ Lớp 8 Khoa học tự nhiên Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 12. Phân bón hoá học

Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 12. Phân bón hoá học

Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 12. Phân bón hoá học

  • 51 lượt thi

  • 16 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 11:

19/07/2024

Loại phân bón nào sau đây cung cấp cho cây trồng cả ba thành phần dinh dưỡng: nitrogen, phosphorus và potassium?

A. Phân đạm.                                             B. Phân kali.

C. Phân NPK.                                            D. Phân lân.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Phân NPK cung cấp cho cây trồng cả ba thành phần dinh dưỡng: nitrogen, phosphorus và potassium.


Câu 12:

20/07/2024

Các chất nào sau đây đều là thành phần chính của phân đạm?

A. NaNO3, K2SO4, Ca3(PO4)2.

B. NaNO3, Na2SO4, CaSO4.

C. Ca3(PO4)2, Ca(H2PO4)2, CaSO4.

D. Ca(NO3)2, NH4Cl, (NH2)2CO.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Ca(NO3)2, NH4Cl, (NH2)2CO đều là thành phần chính của phân đạm.


Câu 13:

19/07/2024

a) Có nên bón phân kali cho cây trồng vào những ngày mưa to hay không? Vì sao?

b) Có nên bón phân đạm ammonium cùng với vôi bột không? Vì sao?

Xem đáp án

a) Không nên bón phân kali cho cây trồng vào những ngày mưa to, bởi vì phân kali dễ tan, có thể bị trôi theo nước mưa.

b) Không nên bón phân đạm ammonium cùng với vôi bột bởi vì sẽ xảy ra phản ứng hoá học làm mất đạm.

Ví dụ:

2NH4Cl + Ca(OH)2 → CaCl2 + 2NH3↑ + 2H2O


Câu 14:

23/07/2024

Em hãy nhận xét và giải thích:

a) Sự khác nhau về thành phần các loại phân lân. Từ đó rút ra loại phân nào cung cấp dinh dưỡng cho cây nhanh hơn, phân lân nào cung cấp nhiều dinh dưỡng hơn, phân lân nào sau khi bón cho cây sẽ làm cho đất bị cứng?

b) Tại sao không nên để phân đạm, phân kali nơi ẩm ướt và đặc biệt không được để đạm nitrate ở gần bếp lửa?

Xem đáp án

a) Sự khác nhau về thành phần các loại phân lân:

- Superphosphate đơn có thành phần chính là Ca(H2PO4)2 + CaSO4.

- Superphosphate kép có thành phần chính là Ca(H2PO4)2.

- Phân lân nung chảy có thành phần chính là Ca3(PO4)2.

Như vậy: Superphosphate cung cấp dinh dưỡng cho cây nhanh hơn, trong đó superphosphate kép cung cấp nhiều dinh dưỡng hơn; superphosphate đơn sau khi bón cho cây sẽ làm cho đất bị cứng (vì có CaSO4).

b) Không nên để phân đạm, phân kali nơi ẩm ướt vì các phân này hút nước tốt và dễ tan, sẽ bị chảy rữa ra.

Không được để đạm nitrate ở gần bếp lửa vì dễ bị nhiệt phân, gây nổ.


Câu 15:

22/07/2024

Em hãy nêu tác hại của việc sử dụng phân bón hoá học dư thừa và đề xuất biện pháp khắc phục.

Xem đáp án

- Mỗi loại cây trồng tuỳ thời gian sinh trưởng sẽ cần những nguyên tố dinh dưỡng với hàm lượng nhất định. Nếu bón thừa chất dinh dưỡng thì ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây và gây ra những bất thường như lá úa vàng, héo rũ; có biểu hiện hoại tử, … Ngoài ra, phân bón dư thừa còn làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí …

- Biện pháp khắc phục: Bón phân đúng cách cho cây nhằm đảm bảo tăng năng suất cây trồng và cải tạo đất với hiệu quả cao nhất, hạn chế các hậu quả tiêu cực lên nông sản và môi trường sinh thái: bón đúng loại phân với liều lượng thích hợp, bón đúng thời điểm và bón đúng phương pháp.


Câu 16:

23/07/2024

Phân lân cung cấp phosphorus cho cây dưới dạng ion phosphate. Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy các quá trình sinh hoá, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm cho thực vật phát triển, cành lá khoẻ, củ quả to, hạt chắc.

Nguyên liệu để sản xuất phân lân là quặng phosphorite và apatite. Một số loại phân lân chính là superphosphate, phân lân nung chảy,... Superphosphate có hai loại đơn và kép, cả hai loại đều có thành phần chính là Ca(H2PO4)2 là muối tan, dễ được cây trồng đồng hoá. Superphosphate kép có hàm lượng phosphorus cao hơn, được điều chế qua hai giai đoạn, đầu tiên cho quặng phosphorite tác dụng với sulfuric acid đặc, nóng để tạo ra phosphoric acid (H3PO4), sau đó tách H3PO4 cho phản ứng với quặng phosphorite.

Ở nước ta, phân lân superphosphate được sản xuất từ quặng apatite với quy mô lớn đẩu tiên ở Công ti Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao (Phú Thọ).

a) Viết PTHH của các phản ứng điều chế superphosphate kép. Vì sao cần phải đun nóng hỗn hợp phản ứng?

b) Vì sao sau giai đoạn 1 của điều chế superphosphate kép, có thể tách được H3PO4 ra khỏi hỗn hợp phản ứng?

c) Tại sao người ta không sử dụng quặng phosphorite làm phân lân mà phải điều chế ra superphosphate?

d) Nếu dùng 310 kg Ca3(PO4)2 thì sẽ điều chế được lượng Ca(H2PO4)2 tối đa là

A. 702 kg.                                           

B. 351 kg.

C. 468 kg.                                           

D. 234 kg.

Xem đáp án

a) Phương trình hoá học điều chế phân superphosphate kép:

Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 3CaSO4 + 2H3PO4

Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 3Ca(H2PO4)2

Cn đun nóng để các phản ứng trên xảy ra được với tốc độ nhanh.

b) Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 3CaSO4 + 2H3PO4

Có thể tách được H3PO4 ra khỏi hỗn hợp phản ứng vì H3PO4 tan, ở dạng lỏng còn CaSO4 không tan, ở dạng rắn.

c) Quặng phosphorite (thành phần chính: Ca3(PO4)2) không tan, cây khó hấp thụ còn superphosphate chứa Ca(H2PO4)2 là muối tan cây dễ hấp thụ hơn.

d) Đáp án đúng là: D.

Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 3CaSO4 + 2H3PO4

1                                                          2                  mol

Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 3Ca(H2PO4)2

1                  4                  3                                      mol

Theo phương trình phản ứng, cứ 1 mol Ca3(PO4)2 điều chế được 1 mol Ca(H2PO4)2.

Hay cứ 310 gam Ca3(PO4)2 điều chế được 234 gam Ca(H2PO4)2.

Þ 310 kg Ca3(PO4)2 điều chế được tối đa 234 kg Ca(H2PO4)2.


Bắt đầu thi ngay


Các bài thi hot trong chương