Giáo án Phương trình quy về phương trình bậc nhất một ẩn (Chân trời sáng tạo) Toán 9

Với Giáo án Bài 1: Phương trình quy về phương trình bậc nhất một ẩn Toán lớp 9 sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp thầy cô dễ dàng giảng dạy và biên soạn giáo án Toán 9 Bài 1.

1 400 04/06/2024
Mua tài liệu


Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Toán 9 Chân trời sáng tạo bản word (cả năm) trình bày đẹp:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Toán 9 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Phương trình quy về phương trình bậc nhất một ẩn

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

– Giải được phương trình tích và các phương trình có thể đưa được về dạng phương trình tích.

– Xác định được điều kiện xác định của phương trình chứa ẩn ở mẫu.

– Giải được các phương trình chứa ẩn ở mẫu đơn giản.

– Ứng dụng các vào giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến giải phương trình tích, phương trình chứa ẩn ở mẫu.

2. Năng lực

* Năng lực chung:

– Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá.

– Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.

– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

* Năng lực riêng: Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giao tiếp toán học và năng lực giải quyết vấn đề được hình thành thông qua các thao tác như:

– Tìm điều kiện xác định của phương trình.

– Đưa được phương trình về dạng phương trình tích.

– Cách giải phương trình tích, phương trình chứa ẩn ở mẫu.

3. Phẩm chất

– Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm.

– Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.

– Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1 – GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, thước thẳng.

2 – HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục tiêu:

‒ Gợi mở động cơ dẫn đến nhu cầu giải bài toán bằng cách lập phương trình/ hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.

‒ Tình huống mở đầu thực tế, gần gũi làm gợi tâm thế, tạo hứng thú học tập.

b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV (HS chưa cần giải bài toán ngay).

c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV chiếu Slide dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu và yêu cầu HS thảo luận và nêu dự đoán (chưa cần HS giải):

- GV yêu cầu HS đọc bài toán ở Hoạt động khởi động được trình chiếu trên màn hình:

Bài toán: Độ cao h (mét) của một quả bóng gôn sau khi được đánh t giây được cho bởi công thức h=t(205t). Có thể tính được thời gian bay của quả bóng từ khi được đánh đến khi chạm đất không?

Giáo án Toán 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Phương trình quy về phương trình bậc nhất một ẩn

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Bài 1. Phương trình quy về phương trình bậc nhất một ẩn”

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Phương trình tích

a) Mục tiêu:

‒ HS tìm hiểu và rèn luyện cách giải phương trình tích;

– HS biến đổi để đưa phương trình đã cho về dạng phương trình tích.

b) Nội dung:

- HS tìm hiểu nội dung cách giải phương trình tích hoặc phương trình đưa được về dạng phương trình tích, dẫn dắt của GV và thực hiện HĐ1, đọc và thảo luận Ví dụ 1, Ví dụ 2, hoàn hành làm Thực hành 1, Thực hành 2 và áp dụng để giải quyết Vận dụng 1.

c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức, rèn luyện cách giải phương trình tích hoặc phương trình đưa được về dạng phương trình tích.

d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

– GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4, thực hiện HĐKP1 viết các số vào vở.

– HS trả lời, cả lớp nhận xét.

– GV đánh giá, chuẩn hóa kiến thức rút ra cách giải phương trình tích.

“Muốn giải phương trình a1x+b1a2x+b2=0, ta giải hai phương trình a1x+b1=0 a2x+b2=0, rồi lấy tất cả các nghiệm của chúng.”

→ 1–2 HS đọc phần kiến thức trọng tâm.

1. Phương trình tích

HĐKP1:

a) Thay x = –3 vào phương trình (1), ta có:

(3+3)[2.(3)5]=0.[2(3)5]=0.

Thay x=52 vào phương trình (1), ta có:

52+32.525=52+355=0

Vậy các giá trị x=3, x=52 là nghiệm của phương trình đã cho.

b)

• Nếu x0 ≠ −3 thì x0 + 3 ≠ 0.

• Nếu x052 thì 2x050.

Do đó, nếu x03 x052 thì x0+30 2x050.

Suy ra (x0 + 3)(2x0 – 5) ≠ 0.

Vậy nếu số x0 khác −3 và khác 52 thì x0 có phải là nghiệm của phương trình đã cho.

Kết luận:

Muốn giải phương trình a1x+b1a2x+b2=0, ta giải hai phương trình a1x+b1=0 a2x+b2=0, rồi lấy tất cả các nghiệm của chúng.

................................

................................

................................

1 400 04/06/2024
Mua tài liệu