Giáo án Hóa 12 Bài 2 (Kết nối tri thức): Xà phòng và chất giặt rửa
Với Giáo án Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa Hóa lớp 12 sách Kết nối tri thức sẽ giúp thầy cô dễ dàng giảng dạy và biên soạn giáo án Hóa 12 Bài 2.
Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Hóa 12 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Giáo án Hóa 12 Bài 2 (Kết nối tri thức): Xà phòng và chất giặt rửa
I. Mục tiêu
1) Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc phục.
- Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: Học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/nhóm, trách nhiệm của bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được một số giải thích về các hiện tượng xảy ra là hiện tượng vật lý hay hiện tượng hóa học.
2) Năng lực chuyên biệt
- Năng lực nhận thức hóa học:
+ Nêu được khái niệm, đặc điểm về cấu tạo và tính chất giặt rửa của xà phòng và chất giặt rửa tự nhiên, tổng hợp.
+ Trình bày được một số phương pháp sản xuất xà phòng, phương pháp chủ yếu sản xuất chất giặt rửa tổng hợp.
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thực hiện được thí nghiệm về phản ứng xà phòng hoá chất béo.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Trình bày được cách sử dụng hợp lí, an toàn, xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp trong đời sống.
3) Phẩm chất
- Yêu nước: Nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa học.
- Trách nhiệm: Nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.
- Trung thực: Thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.
- Chăm chỉ: Tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.
- Nhân ái: Quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Slide, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập.
- 5 Bộ dụng cụ phản ứng xà phòng hoá chất béo:
+ Hoá chất: Chất béo (dầu thực vật hoặc mỡ động vật), dung dịch NaOH 40%, dung dịch NaCl bão hoà.
+ Dụng cụ: Bát sứ, cốc thuỷ tinh, đũa thuỷ tinh, kiềng sắt, đèn cồn.
2. Học sinh
- Một số mẫu xà phòng hoặc chất giặt rửa tổng hợp.
- SGK, SBT, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Khơi gợi kiến thức, tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài mới.
b. Nội dung:
GV nêu vấn đề:
Tại sao xà phòng và chất giặt rửa có thể loại bỏ các vết bẩn trên quần áo, dầu mỡ ở chén bát.
c. Sản phẩm:
Câu trả lời của HS, dự kiến:
Xà phòng và chất giặt rửa có thể loại bỏ các vết bẩn trên quần áo, dầu mỡ ở chén bát. Điều này được lí giải như sau: Khi xà phòng, chất giặt rửa tan vào nước sẽ tạo dung dịch có sức căng bề mặt nhỏ làm cho vật cần giặt rửa dễ thấm ướt. Đuôi kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa thâm nhập vào vết bẩn (hoặc dầu mỡ), phân chia vết bẩn (hoặc dầu mỡ) thành những hạt rất nhỏ có đầu ưa nước quay ra ngoài, các hạt này phân tán vào nước và bị rửa trôi.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu hình ảnh, đặt câu hỏi: Tại sao xà phòng và chất giặt rửa có thể loại bỏ các vết bẩn trên quần áo, dầu mỡ ở chén bát.
- HS nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS trao đổi với bạn cùng bàn đề xuất câu trả lời, hình thành động cơ học tập.
- GV theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Đại diện 1 HS trình bày ý kiến, các HS còn lại chú ý lắng nghe, theo dõi.
- Câu trả lời của HS có thể đúng hoặc sai, GV không nhận xét tính đúng sai mà từ đó dẫn dắt HS vào bài mới.
GV dẫn dắt vào bài: Để kiểm chứng câu trả lời của bạn, sau đây cô sẽ cùng các em tìm hiểu bài 2: XÀ PHÒNG VÀ CHẤT GIẶT RỬA.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất giặt rửa của xà phòng và chất giặt rửa.
a) Mục tiêu: Nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo và tính chất giặt rửa của xà phòng và chất giặt rửa tự nhiên, tổng hợp.
b) Nội dung: Học sinh nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm nhỏ cùng bàn, hoàn thành phiếu học tập số 1, từ đó lĩnh hội kiến thức:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Em hãy nêu sự giống và khác nhau về cấu tạo giữa xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
2. Chỉ ra đầu ưa nước và đuôi kị nước ở xà phòng và chất giặt rửa sau. Giải thích.
3. Trong các chất sau, chất nào là xà phòng, chất nào là chất giặt rửa tổng hợp? Xác định đầu ưa nước và đuôi kị nước của các chất này.
a) CH3[CH2]14COONa;
b) CH3[CH2]10CH2OSO3Na.
Qua sự tìm hiểu kiến thức, HS nhận xét được câu trả lời ở phần khởi động (câu hỏi đầu bài) của bạn.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, dự kiến:
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1.
* Điểm giống nhau:
Cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp thường gồm hai phần:
+ Phần phân cực (“đầu” ưa nước), phần này có thể hoà tan được trong nước.
+ Phần không phân cực (“đuôi” kị nước), là gốc hydrocarbon có mạch dài (R). Phần này không tan trong nước.
* Điểm khác nhau:
+ Phần phân cực của xà phòng là nhóm carboxylate.
+ Phần phân cực của chất giặt rửa tổng hợp là nhóm sulfate, sulfonate.
2.
3.
- Chất a) CH3[CH2]14COONa là xà phòng.
+ Đầu ưa nước: −COONa.
+ Đuôi kị nước: CH3[CH2]14−.
- Chất b) CH3[CH2]10CH2OSO3Na là chất giặt rửa tổng hợp.
+ Đầu ưa nước: −OSO3Na.
+ Đuôi kị nước: CH3[CH2]10CH2−.
TRẢ LỜI CÂU HỎI ĐẦU BÀI, NHẬN XÉT CÂU TRẢ LỜI CỦA BẠN
Xà phòng và chất giặt rửa có thể loại bỏ các vết bẩn trên quần áo, dầu mỡ ở chén bát. Điều này được lí giải như sau: Khi xà phòng, chất giặt rửa tan vào nước sẽ tạo dung dịch có sức căng bề mặt nhỏ làm cho vật cần giặt rửa dễ thấm ướt. Đuôi kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa thâm nhập vào vết bẩn (hoặc dầu mỡ), phân chia vết bẩn (hoặc dầu mỡ) thành những hạt rất nhỏ có đầu ưa nước quay ra ngoài, các hạt này phân tán vào nước và bị rửa trôi
................................
................................
................................
Xem thêm các chương trình khác: