Giáo án Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn (Kết nối tri thức) Toán 9

Với Giáo án Bài 2: Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn Toán lớp 9 sách Kết nối tri thức sẽ giúp thầy cô dễ dàng giảng dạy và biên soạn giáo án Toán 9 Bài 2.

1 68 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Toán 9 Kết nối tri thức bản word (cả năm) trình bày đẹp:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Toán 9 Bài 2 (Kết nối tri thức): Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

– Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế và phương pháp cộng đại số.

– Tìm nghiệm của hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn bằng MTCT.

2. Năng lực

* Năng lực chung:

– Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá.

– Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.

– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

* Năng lực riêng:

– Năng lực tư duy và lập luận toán học: Được hình thành thông qua các thao tác như cộng (hoặc trừ) từng vế của hai phương trình, biểu diễn ẩn này theo ẩn kia, giải phương trình một ẩn, biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng để lập hệ phương trình và giải hệ phương trình thu được.

– Năng lực giao tiếp toán học: Được hình thành qua việc HS sử dụng được các thuật ngữ toán học xuất hiện ở bài học trong trình bày, diễn đạt giải toán như hệ phương trình, nghiệm của hệ phương trình,...

– Năng lực mô hình hóa toán học: Được hình thành thông qua thao tác HS giải được hệ phương trình trong các trường hợp (phương trình có nghiệm, phương trình vô nghiệm hoặc phương trình có vô số nghiệm), để mô tả tình huống xuất hiện trong một số bài toán thực tế đơn giản.

– Năng lực giải quyết vấn đề toán học: Được hình thành qua việc HS phát hiện được vấn đề cần giải quyết và sử dụng được kiến thức, kĩ năng toán học trong bài học để giải quyết vấn đề.

3. Phẩm chất

– Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm.

– Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.

– Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án powerpoint, đồ dùng dạy học, thước thẳng có chia khoảng.

2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục tiêu:

‒ Gợi mở động cơ dẫn đến nhu cầu thực hiện cộng hai đơn thức đồng dạng.

‒ Tình huống mở đầu thực tế, gần gũi làm gợi tâm thế, tạo hứng thú học tập.

b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS đọc bài toán mở đầu được trình chiếu trên màn hình:

Bài toán: Một mảnh vườn được đánh thành nhiều luống, mỗi luống trồng cùng một số cây cải bắp. Hãy tính số cây cải bắp được trồng trên mảnh vườn đó, biết rằng:

– Nếu tăng thêm 8 luống, nhưng mỗi luống trồng ít đi 3 cây cải bắp thì số cải bắp của cả vườn sẽ ít đi 108 cây;

– Nếu giảm đi 4 luống, nhưng mỗi luống trồng thêm 2 cây thì số cải bắp cả vườn sẽ tăng thêm 64 cây.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Để giải quyết bài toán hơn, hiểu rõ cách lập hệ phương trình và sử dụng phương pháp thế, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài ngày hôm nay”.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Phương pháp thế

a) Mục tiêu:

‒ HS tìm hiểu và rèn luyện cách giải hệ bằng phương pháp thế;

– HS làm quen và giải quyết trường hợp hệ vô nghiệm;

– HS làm quen và giải quyết trường hợp hệ có vô số nghiệm và cách viết nghiệm của hệ trong trường hợp này;

– HS lập hệ phương trình và sử dụng phương pháp thế để giải hệ tương ứng với bài toán thực tiễn.

b) Nội dung:

– HS tìm hiểu nội dung cách giải hệ phương trình bằng phương pháp thế, dẫn dắt của GV và thực hiện HĐ1, đọc và thảo luận Ví dụ 1, Ví dụ 2, Ví dụ 3, thực hành làm Luyện tập 1, Luyện tập 2.

c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức, rèn luyện cách giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

Nhiệm vụ 1. Làm quen với phương pháp thế

– GV yêu cầu cả lớp thực hiện HĐ1vàmời 3 HS thực hiện lần lượt các nhiệm vụ:

+ Nhiệm vụ 1: HS A xác định phương trình thứ nhất trong hệ phương trình đã cho, rồi biểu diễn y theo x.

+ Nhiệm vụ 2: HS B nhận xét câu trả lời của HS A và từ biểu diễn y theo x, thế vào phương trình đã cho.

+ Nhiệm vụ 3: HS C nhận xét câu trả lời của HS B và từ giá trị của x để tìm giá trị của y rồi viết nghiệm của hệ phương trình đã cho.

– Cả lớp nhận xét, GV đánh giá.

1. Phương pháp thế

* Làm quen với phương pháp thế

HĐ1:

1. Từ phương trình thứ nhất ta có:

x = 3 – y.

2. Thế vào phương trình thứ hai, ta được:

2(3 – y) – 3y = 1

tức là 6 – 2y – 3y = 1

suy ra –5y = –5 hay y = 1.

Từ đó x = 3 – 1 = 2.

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm là (2; 1).

Nhiệm vụ 2. Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế

– GV đánh giá, chuẩn hóa kiến thức đưa ra cách giải hệ phương trình bằng phương pháp thế. HS đọc phần kiến thức trọng tâm.

* Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế:

=> Kết luận:

Cách giải hệ phương trình bằng phương pháp thế:

Bước 1. Từ một phương trình của hệ, biểu diễn một ẩn theo ẩn kia rồi thế vào phương trình còn lại của hệ để được phương trình chỉ còn chứa một ẩn.

Bước 2. Giải phương trình một ẩn vừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ đã cho.

................................

................................

................................

1 68 lượt xem
Mua tài liệu