Chuyên đề KTPL 12 Chuyên đề 2 (Chân trời sáng tạo): Một số vấn đề về luật doanh nghiệp

Với giải bài tập Chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chuyên đề 2: Một số vấn đề về luật doanh nghiệp sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập KTPL 12 Chuyên đề 2.

1 120 15/07/2024


Giải Chuyên đề KTPL 12 Chuyên đề 2: Một số vấn đề về luật doanh nghiệp

Mở đầu trang 16 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy kể tên số loại hình doanh nghiệp mà em biết

Lời giải:

- Các mô hình doanh nghiệp:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

+ Công ty cổ phần.

+ Công ty hợp danh.

+ Doanh nghiệp tư nhân.

1. Khái niệm luật doanh nghiệp

Câu hỏi trang 16 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trong bài, em hãy: Cho biết Luật Doanh nghiệp điều chỉnh các quan hệ xã hội nào.

Lời giải:

Luật Doanh nghiệp điều chỉnh các quan hệ xã hội mà đối tượng là doanh nghiệp; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lí, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

Câu hỏi trang 16 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trong bài, em hãy: Chỉ ra hành vi vi phạm quy định của Luật Doanh nghiệp trong trường hợp dưới đây.

Trường hợp: Chị B nộp hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp. Do có hiềm khích với chị B nên anh C là nhân viên Phòng Đăng kí kinh doanh đã không xử lí hồ sơ của chị. Vì đã đợi nhiều ngày mà không thấy hồ sơ của mình được giải quyết, chị B liên hệ với anh C thì được trả lời rằng hồ sơ của chị chưa đầy đủ. Tuy nhiên, khi kiểm tra lại thì chị thấy rằng hồ sơ của mình đã đúng theo quy định pháp luật.

Lời giải:

Trong trường hợp, anh C là nhân viên Phòng Đăng kí kinh doanh đã có hành vi vi phạm quy định của Luật Doanh nghiệp vì anh đã không xử lí hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp của chị B mặc dù hồ sơ của chị đầy đủ theo quy định của pháp luật.

2. Một số quy định cơ bản về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp

  • Câu hỏi trang 17 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trong bài, em hãy: Chỉ ra những hành vi thực hiện đúng và hành vi vi phạm quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

    Lời giải:

    - Trường hợp 1:

    + Hành vi thực hiện đúng quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp: Công ty Cổ phần X đã bảo đảm quyền, lợi ích cho người lao động như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

    + Hành vi vi phạm quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp: Công ty X đã điều chỉnh một số chính sách làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người lao động và gây ra tác động tiêu cực đối với cuộc sống và tinh thần của họ.

    - Trường hợp 2: Hành vi vi phạm quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên TK đã tiến hành sản xuất mĩ phẩm khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mĩ phẩm, chưa đảm bảo điều kiện về nhân sự và cơ sở vật chất để sản xuất mĩ phẩm.

  • 3. Các loại hình doanh nghiệp
  • Câu hỏi trang 18 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trong bài, em hãy: Cho biết sự khác nhau về số lượng thành viên, chủ sở hữu của các loại hình doanh nghiệp.

    Lời giải:

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

    + Số lượng thành viên: Từ 2 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân

    + Chủ sở hữu: Có thể có nhiều đồng chủ sở hữu (có thể là cá nhân hoặc tổ chức)

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

    + Số lượng thành viên: Chỉ có 1 thành viên (có thể là cá nhân hoặc tổ chức tham gia góp vốn)

    + Chủ sở hữu: Duy nhất 1 chủ sở hữu là tổ chức hoặc cá nhân

    - Công ty cổ phần

    + Số lượng thành viên: Tối thiểu là 3 cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa

    + Chủ sở hữu: Cổ đông của công ty (có thể là cá nhân hoặc tổ chức)

    - Công ty hợp danh

    + Số lượng thành viên: Tối thiểu là 2 thành viên hợp danh, có thể có thêm thành viên góp vốn

    + Chủ sở hữu: Ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty

    - Doanh nghiệp tư nhân

    + Số lượng thành viên: 1 cá nhân

    + Chủ sở hữu: Duy nhất 1 cá nhân

  • Câu hỏi trang 18 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trong bài, em hãy: Cho biết ông K trong trường hợp 2 có thể cùng là chủ sở hữu chung công ty hợp danh không và giải thích vì sao.

    Lời giải:

    Ông K trong trường hợp 2 không thể cùng là chủ sở hữu chung của công ty hợp danh. Vì theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Như vậy, ông K chỉ có thể tham gia vào công ty của ông P với tư cách thành viên góp vốn.

  • 4. Thành lập, tổ chức, quản lí doanh nghiệp
  • Câu hỏi trang 20 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trong bài, em hãy: Trình bày điều kiện, trình tự thành lập doanh nghiệp.

    Lời giải:

    - Điều kiện thành lập doanh nghiệp:

    + Điều kiện về chủ thể: Không thuộc trường hợp cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022)

    + Điều kiện về Vốn: Các cá nhân phải góp vốn theo loại vốn được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022). Cá nhân, tổ chức thành lập phải góp đủ vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, nếu không thì phải chuyển đổi vốn. Đối với một số ngành nghề bắt buộc phải có vốn pháp định, kí quỹ

    + Điều kiện về tên và địa điểm trự sở kinh doanh: Phải có địa điểm, trụ sở kinh doanh tại Việt Nam; tên doanh nghiệp phải phù hợp với quy định hiện hành

    + Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Cá nhân, tổ chức được đăng kí kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải đáp ứng được điều kiện của từng ngành nghề theo quy định của pháp luật

    + Hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật

    - Trình tự thành lập doanh nghiệp:

    + Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ: Cá nhân, tổ chức đăng kí thành lập doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) như Giấy đề nghị đăng kí doanh nghiệp, Điều lệ công ty, bản sao các giấy tờ pháp lí khác, ...

    + Bước 2. Nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh: Người đăng kí nộp hồ sơ tại Phòng Đăng kí kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng kí kinh doanh cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức có thể nộp hồ sơ thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp hoặc thông qua đường bưu chính. Người đăng kí phải nộp đủ lệ phí đăng kí doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

    + Bước 3. Cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp khi ngành, nghề đăng kí không bị cấm đầu tư kinh doanh, hồ sơ đăng kí hợp lệ, đóng đầy đủ lệ phí đăng kí. Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp được cấp trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

  • Câu hỏi trang 20 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trong bài, em hãy: Cho biết các chủ thể trong trường hợp 1, 2 đã vi phạm quy định nào về đăng ký thành lập doanh nghiệp và giải thích vì sao.

    Lời giải:

    - Trường hợp 1: Anh A và anh B đã vi phạm điều kiện về nghĩa vụ góp vốn khi đăng kí thành lập doanh nghiệp, vì sau 90 ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, anh A vẫn không góp đủ số vốn đã cam kết.

    - Trường hợp 2: Anh K đã vi phạm về điều kiện chủ thể khi đăng kí thành lập doanh nghiệp, vì anh K là viên chức tại huyện H nên không được đăng kí thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).

  • Câu hỏi trang 21 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trên, em hãy: Cho biết việc làm của ông M có phù hợp với quy định về quản lý loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không và giải thích vì sao.

    Lời giải:

    Ông M trong trường hợp 1 có hành vi tự mình quyết định các công việc của công ty là không phù hợp với quy định về quản lí công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, vì đối với loại hình công ty trách nhiện hữu hạn hai thành viên trở lên, quyền quyết định chiến lược phát triển công ty, kế hoạch kinh doanh hằng năm, thay đổi điều lệ công ty thuộc về Hội đồng thành viên (theo Điều 55 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).

  • Câu hỏi trang 21 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trên, em hãy: Nhận xét về việc làm của ông N trong trường hợp 2.

    Lời giải:

    Ông N trong trường hợp 2 có hành vi không thực hiện theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi kí kết các hợp đồng trị giá trên 10 tỉ đồng mà không có sự đồng ý của Hội đồng quản trị là không phù hợp với quy định về quản lí công ty cổ phần, ông N là Giám đốc nhưng vẫn cố tình vi phạm điều lệ của công ty.

  • 5. Giải thể doanh nghiệp và tuyên bố phá sản

Câu hỏi trang 24 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trên, em hãy: Cho biết doanh nghiệp được phép giải thể khi đáp ứng những điều kiện nào.

Lời giải:

- Các điều kiện giải thể doanh nghiệp:

+ Thuộc một trong các trường hợp bị giải thể được quy định tại khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).

+ Bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác.

+ Không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Toà án hoặc Trọng tài.

+ Có hồ sơ giải thể đúng quy định của pháp luật.

Câu hỏi trang 24 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào các thông tin và trường hợp trên, em hãy: Cho biết việc làm của các chủ thể trong trường hợp 1, 2 có phù hợp với quy định về giải thể doanh nghiệp không và giải thích vì sao.

Lời giải:

- Việc làm của anh B (Giám đốc Doanh nghiệp Y) trong trường hợp 1 không phù hợp với quy định về giải thể doanh nghiệp vì anh B đã có hành vi tẩu tán tài sản của công ty trong khi chờ quyết định giải thể từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền (theo Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).

- Việc làm của anh T (Công ty Trách nhiệm hữu hạn K) trong trường hợp 2 không phù hợp với quy định về giải thể doanh nghiệp vì anh T đã có hành vi làm giả hồ sơ nhằm đáp ứng điều kiện giải thể doanh nghiệp, nhưng thực tế công ty của anh T không đủ điều kiện để thực hiện thủ tục giải thể.

Luyện tập

Luyện tập 1 trang 28 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

a. Doanh nghiệp chỉ được phép giải thể khi có sự đồng ý của chủ doanh nghiệp.

b. Doanh nghiệp có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

c. Doanh nghiệp đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án thì không được phép giải thể.

d. Mọi người đều có quyền thành lập doanh nghiệp để thực hiện quyền tự do kinh doanh.

e. Không thể chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.

g. Doanh nghiệp không được phép giao kết hợp đồng sau khi có quyết định giải thể doanh nghiệp.

Lời giải:

- Không đồng tình với nhận định a vì theo khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định các trường hợp doanh nghiệp được phép giải thể bao gồm: doanh nghiệp kết thúc thời gian hoạt động ghi trong điều lệ nhưng không gia hạn; giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, nghị quyết của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; công ty không đủ số thành viên tối thiểu nhưng không thực hiện thủ tục chuyển đổi liên tục 6 tháng; bị thu hồi giấy phép kinh doanh trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Đồng tình với nhận định b vì theo khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

- Đồng tình với nhận định c vì theo khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Toà án hoặc Trọng tài.

- Không đồng tình với nhận định d vì muốn thành lập doanh nghiệp, chủ thể phải tuân thủ điều kiện về chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp, tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), một số chủ thể không được phép thành lập doanh nghiệp như công chức, viên chức, người chưa thành niên, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, ...

- Không đồng tình với nhận định e vì theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vẫn có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên khi chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng một phần vốn của mình cho người khác hoặc có thêm thành viên góp vốn vào công ty.

- Không đồng tình với nhận định g vì theo điểm d khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), doanh nghiệp khi có quyết định giải thể vẫn có thể tiến hành kí kết các hợp đồng mới để phục vụ mục đích giải thể doanh nghiệp.

Luyện tập 2 trang 29 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Dựa vào quy định của Luật Doanh nghiệp, em hãy nhận xét hành vi của những chủ thể sau:

a. Công ty Cổ phần M có 13 cổ đông nhưng không thành lập Ban kiểm soát.

b. Ông K là chủ sở hữu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên D, thuê ông H làm Giám đốc và quản lý công ty.

c. Công ty N thực hiện tẩu tán tài sản bằng các giao dịch về tặng cho trong quá trình đợi quyết định giải thể từ cơ quan có thẩm quyền.

d. Công ty H mở rộng hoạt động kinh doanh vào địa bàn tỉnh K, nơi Công ty A đang hoạt động. Hành vi này đã bị Công ty A cho rằng Công ty H muốn giành thị trường của mình.

e. Ông A cho rằng Luật Doanh nghiệp điều chỉnh tất cả các vấn đến liên quan đến hoạt động, quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, ông B không đồng tình, cho rằng Luật Doanh nghiệp quy định về địa vị pháp lý và các loại hình doanh nghiệp.

Lời giải:

- Trường hợp a. Hành vi của các cổ đông Công ty Cổ phần M là không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) vì đối với trường hợp công ty cổ phần có 13 thành viên thì bắt buộc phải có Ban kiểm soát, trường hợp không thành lập Ban kiểm soát chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần có 11 thành viên góp vốn.

- Trường hợp b. Hành vi của ông K là phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) vì ông là chủ sở hữu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên D, ông có quyền thuê người làm Giám đốc và điều hành doanh nghiệp.

- Trường hợp c. Hành vi của chủ sở hữu Công ty N là không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) vì trong quá trình đợi quyết định giải thể từ cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp không được thực hiện các hành vi tẩu tán tài sản khi doanh nghiệp chưa thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính trước khi giải thể (theo điểm a khoản 1 Điều 211).

- Trường hợp d. Hành vi của chủ sở hữu Công ty A là không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) vì doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh theo đúng quy định pháp luật nên Công ty H có quyền mở rộng thị trường vào tỉnh K – nơi Công ty A đang hoạt động.

- Trường hợp e. Ý kiến của ông A và ông B đều không phù hợp, vì Luật Doanh nghiệp là tổng thể các quy định pháp luật điều chỉnh về quyền, nghĩa vụ và các mối quan hệ xã hội phát sinh trong việc thành lập, tổ chức quản lí, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

Luyện tập 3 trang 29 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.

a. Do có nhiều sai phạm trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp tư nhân Thẩm mỹ viện X đã bị Thanh tra Sở Y tế đình chỉ hoạt động 18 tháng. Hiện tại, doanh nghiệp này đã tháo biển hiệu nhưng vẫn tiếp tục thực hiện các dịch vụ chăm sóc da, thẩm mỹ, phun xăm cho khách hàng. Bà V – chủ doanh nghiệp – cho rằng vì được khách hàng tin tưởng nên bà vẫn tiếp tục hoạt động để đáp ứng nhu cầu của khách.

b. Anh T là Giám đốc của Doanh nghiệp M. Trong quá trình kinh doanh, anh T có ý định mở thêm sổ theo dõi thu chi bên cạnh hồ sơ kế toán nộp cho cơ quan nhà nước nhằm giảm một phần thuế. Tuy nhiên, anh B (người đồng sáng lập Doanh nghiệp M) đã phản đối vì cho rằng đây là hành vi vi phạm pháp luật và có thể làm doanh nghiệp bị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

c. Chị C mở doanh nghiệp phân phối các loại nước giải khát. Nhằm tăng lợi nhuận, chị C đã thực hiện hành vi trộn lẫn các loại nước giải khát là hàng giả vào các loại nước giải khát có thương hiệu để bán cho khách hàng. Anh D (chồng chị C) đã phát hiện việc này và khuyên chị C không được làm như vậy vì đây là hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tiêu dùng.

Em hãy cho biết hành vi của những nhân vật trong các trường hợp trên có thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không và nhận xét các hành vi này.

Lời giải:

- Trường hợp a: Hành vi của bà V - chủ Doanh nghiệp tư nhân Thẩm mĩ viện X - tiếp tục kinh doanh khi doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh là không thực hiện đúng quy định của pháp luật doanh nghiệp về đình chỉ hoạt động kinh doanh được quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).

- Trường hợp b: Hành vi của anh T - Giám đốc Doanh nghiệp M - có ý định mở thêm sổ theo dõi thu chi bên cạnh hồ sơ kế toán nộp cho cơ quan nhà nước nhằm giảm một phần thuế là không thực hiện đúng quy định của pháp luật doanh nghiệp về thuế được quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).

- Trường hợp c: Hành vi của chị C - chủ doanh nghiệp phân phối các loại nước giải khát - trộn lẫn các loại nước giải khát là hàng giả vào các loại nước giải khát có thương hiệu để bán cho khách hàng là không thực hiện đúng quy định của pháp luật doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng.

Luyện tập 4 trang 30 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.

a. Anh A và chị E dự định góp vốn thành lập công ty cổ phần chuyên sản xuất bánh, kẹo từ dừa tại tỉnh K. Hiện tại, trên địa bàn có Công ty Cổ phần JK cũng kinh doanh bánh kẹo nổi tiếng nên anh A muốn đăng kí tên cho công ty của mình là Công ty Cổ phần JK2.

Em hãy nhận xét việc làm của anh A.

b. Công ty N có trụ sở chính tại tỉnh H, đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nhận thấy việc vận chuyển hàng hóa cũng là lĩnh vực tiềm năng nên ông K (chủ doanh nghiệp) muốn đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ dịch vụ vận tải hành khách sang vận tải hàng hoá. Tuy nhiên, ông E (bạn ông K) lại cho rằng hai lĩnh vực đều có liên quan đến vận tải nên không cần phải làm thủ tục thay đổi.

Em hãy cho biết Công ty N có phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp không và giải thích vì sao.

c. Công ty Trách nhiệm hữu hạn X có ba thành viên góp vốn là anh A (số vốn góp là 30% trên tổng số vốn), chị B (số vốn góp là 30% trên tổng số vốn) và ông C (số vốn góp là 40% trên tổng số vốn). Trong đó, ông C được giao làm Giám đốc công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Trong quá trình hoạt động, ông C đã tự ý chỉnh sửa nội dung báo cáo tài chính hằng năm của công ty mà không thông qua Hội đồng thành viên.

Em hãy cho biết việc làm của ông C có ng C có phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp hay không và giải thích vì sao.

d. Trong quá trình tiến hành giải thể Công ty Cổ phần K, Giám đốc D tổ chức huy

động vốn của các cổ đông dưới danh nghĩa tái đầu tư. Một số cổ đông không nắm được thông tin về việc doanh nghiệp đang thực hiện thủ tục giải thể nên đã đóng góp vốn.

Em hãy cho biết việc làm của Giám đốc D có phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp không và lí giải vì sao.

Lời giải:

- Trường hợp a: Hành vi của anh A muốn đăng kí tên cho công ty của mình là Công ty Cổ phần JK2 chuyên sản xuất bánh, kẹo từ dừa tại địa phương là không phù hợp với quy định của pháp luật doanh nghiệp về tên gọi của doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) cấm doanh nghiệp đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng kí, trên địa bàn của anh A đã có Công ty Cổ phần JK cũng kinh doanh bánh kẹo nổi tiếng, vì vậy anh A không được đặt tên cho công ty sắp thành lập là Công ty Cổ phần JK2 do có thể gây nhầm lẫn với Công ty Cổ phần JK đã đăng kí trước đó.

- Trường hợp b: Ông K - chủ Công ty N - đã đăng kí kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách, nếu ông muốn kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoa thì không cần phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 31 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng kí kinh doanh.

Vận dụng

Vận dụng 1 trang 30 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy thực hiện một sơ đồ thể hiện các bước của thủ tục thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp và trình bày trước lớp.

Lời giải:

(*) Tham khảo: Thủ tục thành lập doanh nghiệp

Em hãy thực hiện một sơ đồ thể hiện các bước của thủ tục thành lập hoặc giải thể

Vận dụng 2 trang 30 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy sưu tầm một số hoạt động thể hiện việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tại địa phương em sinh sống và chia sẻ với các bạn trong lớp.

Lời giải:

(*) Tham khảo:

- Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Minh Phương: Công ty này chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ gạo. Họ đã thực hiện quyền kinh doanh của mình bằng cách mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, họ cũng thực hiện nghĩa vụ của mình bằng cách tuân thủ các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và thanh toán đầy đủ thuế.

- Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Ngôi Sao: Công ty này cung cấp các dịch vụ du lịch, từ tổ chức tour du lịch cho khách hàng đến dịch vụ hướng dẫn viên du lịch. Họ đã thực hiện quyền kinh doanh của mình bằng cách mở rộng dịch vụ, tạo ra các tour du lịch mới và nâng cao chất lượng dịch vụ. Họ cũng thực hiện nghĩa vụ của mình bằng cách tuân thủ các quy định về quản lý du lịch, bảo vệ quyền lợi của khách hàng và thanh toán đầy đủ thuế.

1 120 15/07/2024


Xem thêm các chương trình khác: