Câu hỏi:
23/10/2024 226Xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường ở Việt Nam hiện nay chú trọng vào
A. lao động giản đơn.
B. lao động chất lượng cao.
C. lao động phổ thông.
D. lao động chưa qua đào tạo.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
- Xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường ở Việt Nam hiện nay chú trọng vào lao động chất lượng cao.
Hiện nay, xu hướng tuyển dụng lao động tại Việt Nam tập trung vào lao động chất lượng cao, với các yêu cầu chính bao gồm:
+ Trình độ chuyên môn cao: Nhu cầu lớn trong các ngành công nghệ thông tin, kỹ thuật, tự động hóa, và kỹ thuật số.
+ Kỹ năng mềm và sáng tạo: Yêu cầu cao về kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và khả năng đổi mới.
+ Ngoại ngữ và kỹ năng kỹ thuật số: Tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Nhật cùng kỹ năng số đang là lợi thế lớn.
+ Đào tạo và làm việc từ xa: Doanh nghiệp chú trọng phát triển nhân lực qua đào tạo và xu hướng làm việc từ xa tăng mạnh.
Xu hướng này phản ánh sự hiện đại hóa và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Khái niệm lao động và thị trường lao động
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu đời sống.
- Thị trường lao động là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập quan hệ lao động về việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động với người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khái niệm việc làm và thị trường việc làm
- Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.
- Thị trường việc làm là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập hợp đồng làm việc giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc.
3. Mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm
- Giữa thị trường lao động và thị trường việc làm có mối quan hệ tác động lẫn nhau.
+ Thị trường lao động tăng thúc đẩy thị trường việc làm tăng.
+ Thị trường việc làm tăng thúc đẩy thị trường lao động tăng.
4. Xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường
- Xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường:
+ Theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ hiện đại.
+ Chú trọng lao động chất lượng cao.
- Học sinh cần hoàn thiện bản thân, tìm hiểu, lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp với năng lực và khả năng của mình, rèn luyện những kĩ năng cần thiết để sẵn sàng tham gia thị trường lao động, việc làm.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết KTPL 11 Bài 5: Thị trường lao động, việc làm
Giải KTPL 11 Bài 5: Thị trường lao động, việc làm
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Khi khả năng cung ứng lao động lớn hơn khả năng tạo việc làm sẽ dẫn đến tình trạng nào?
Câu 2:
Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống (….) trong khái niệm sau đây: “……là nơi diễn ra các quan hệ thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về tiền lương, điều kiện làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động”.
Câu 3:
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng các yếu tố cấu thành thị trường lao động?
Câu 4:
Thị trường lao động và thị trường việc làm có mối quan hệ như thế nào?
Câu 5:
Thông qua các dịch vụ kết nối nhà tuyển dụng và người lao động, thị trường việc làm giúp cho thị trường lao động nhanh chóng đạt đến trạng thái
Câu 7:
Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống (….) trong khái niệm sau đây: “Thị trường việc làm là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập hợp đồng làm việc giữa ………. về việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc”.
Câu 8:
Khai thác thông tin dưới đây và cho biết: nhận xét nào đúng về tình hình cung - cầu lao động trên thị trường ở Việt Nam năm 2021?
Thông tin. Năm 2021, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam đạt 50,6 triệu người. Trong đó, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 49,1 triệu người. Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ước tính là 3,20%, tỉ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi là 3,10%.
Câu 10:
Đoạn thông tin dưới đây cho biết điều gì về xu hướng tuyển dụng lao động tại Việt Nam hiện nay?
Thông tin. Trong quý I năm 2022, trong tổng số 50 triệu lao động có việc làm tại Việt Nam, lao động trong khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng 38,7%, tương đương 19,4 triệu người, lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng 33,5%, tương dương 16,8 triệu người, lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỉ trọng 27,8%, tương đương 13,9 triệu người. So với quý trước và cùng kì năm trước, lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đều giảm lần lượt là 426,8 nghìn người và 192,2 nghìn người; lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 82,7 nghìn người so với quý trước nhưng tăng 661,3 nghìn người so với cùng kì năm trước; lao động trong ngành dịch vụ tăng mạnh so với quý trước (gần 1,5 triệu người) nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kì năm trước 336,8 nghìn người.