Câu hỏi:
17/07/2024 507
Tìm hiểu bài mẫu: Vở kịch Thúy Kiều – một kiếp đoạn trường
Trả lời:
- Đối tượng được bàn luận trong bài viết trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản trong Bài 2 ra sao?
→ + Đối tượng được bàn luận trong bài viết trên thuộc ngành nghệ thuật kịch sân khấu.
+ Nội dung chính của các phần trong văn bản:
(1) Giới thiệu các nghệ sĩ trong vở kịch tái hiện Truyện Kiều và cách xây dựng hình tượng nhân vật của các nghệ sĩ.
(2) Những điểm gây chú ý của vở kịch so với bản nguyên tác.
Các nội dung này đưa ra các đặc điểm xây dựng nội tâm nhân vật, lời thoại, hành động, cử chỉ trên cơ sở phát triển và dựa vào Truyện Kiều để tạo nên vở kịch hoàn chỉnh nhất để đem tới người xem.
+ Tác giả đã nêu lên nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc gì của tác phẩm? Người viết đã nhận xét, đánh giá như thế nào về ưu điểm và hạn chế của tác phẩm?
→ + Nội dung và một số nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm: mang lại cho khán giả xem sự đồng cảm với số phận bi thương của nàng Kiều và suy nghẫm về những thông điệp nhân mà Nguyễn Du để lại cho hậu thế.
+ Về ưu điểm của tác phẩm, tác giả đã đề cập đến lời thoại đã được giản lược các điển cố, điển tích so với nguyên tác, thay vào đó là lồng ghép các câu thơ quen thuộc, nổi tiếng từ trong nguyên tác, kết hợp lối nói vần điệu và ngôn từ truyền thống, như vậy có thể giúp người xem nắm bắt được nội dung vở kịch dễ dàng nhất.
+ Về hạn chế, tác giả đề cập đến sự kết hợp chưa nhuyễn giữa âm nhạc và vũ đạo, chưa khớp và hơi nhiều hơn mức cần thiết ở một số phân cảnh. Ngoài ra, vở kịch chưa thực sự sáng tạo tới mức phá cách, tạo điểm nhấn, vượt ra khỏi nội dung của Truyện Kiều, một số phân cảnh không thật sự cần thiết.
- Qua văn bản, có thể rút ra được những lưu ý gì khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật?
→ Qua văn bản, rút ra được một số lưu ý khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật:
+ Đưa ra được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
+ Rút ra được những ưu điểm, hạn chế của tác phẩm khi phân tích
1.2. Để viết bài nghị luận phân tích tác phẩm nghệ thuật, các em cần chú ý:
- Tìm hiểu kĩ về tác phẩm nghệ thuật được phân tích.
- Nắm được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thông qua một số chi tiết cụ thể.
- Nêu được nhận xét cá nhân về ưu điểm và hạn chế của tác phẩm được phân tích.
- Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết.
- Đối tượng được bàn luận trong bài viết trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản trong Bài 2 ra sao?
→ + Đối tượng được bàn luận trong bài viết trên thuộc ngành nghệ thuật kịch sân khấu.
+ Nội dung chính của các phần trong văn bản:
(1) Giới thiệu các nghệ sĩ trong vở kịch tái hiện Truyện Kiều và cách xây dựng hình tượng nhân vật của các nghệ sĩ.
(2) Những điểm gây chú ý của vở kịch so với bản nguyên tác.
Các nội dung này đưa ra các đặc điểm xây dựng nội tâm nhân vật, lời thoại, hành động, cử chỉ trên cơ sở phát triển và dựa vào Truyện Kiều để tạo nên vở kịch hoàn chỉnh nhất để đem tới người xem.
+ Tác giả đã nêu lên nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc gì của tác phẩm? Người viết đã nhận xét, đánh giá như thế nào về ưu điểm và hạn chế của tác phẩm?
→ + Nội dung và một số nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm: mang lại cho khán giả xem sự đồng cảm với số phận bi thương của nàng Kiều và suy nghẫm về những thông điệp nhân mà Nguyễn Du để lại cho hậu thế.
+ Về ưu điểm của tác phẩm, tác giả đã đề cập đến lời thoại đã được giản lược các điển cố, điển tích so với nguyên tác, thay vào đó là lồng ghép các câu thơ quen thuộc, nổi tiếng từ trong nguyên tác, kết hợp lối nói vần điệu và ngôn từ truyền thống, như vậy có thể giúp người xem nắm bắt được nội dung vở kịch dễ dàng nhất.
+ Về hạn chế, tác giả đề cập đến sự kết hợp chưa nhuyễn giữa âm nhạc và vũ đạo, chưa khớp và hơi nhiều hơn mức cần thiết ở một số phân cảnh. Ngoài ra, vở kịch chưa thực sự sáng tạo tới mức phá cách, tạo điểm nhấn, vượt ra khỏi nội dung của Truyện Kiều, một số phân cảnh không thật sự cần thiết.
- Qua văn bản, có thể rút ra được những lưu ý gì khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật?
→ Qua văn bản, rút ra được một số lưu ý khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật:
+ Đưa ra được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
+ Rút ra được những ưu điểm, hạn chế của tác phẩm khi phân tích
1.2. Để viết bài nghị luận phân tích tác phẩm nghệ thuật, các em cần chú ý:
- Tìm hiểu kĩ về tác phẩm nghệ thuật được phân tích.
- Nắm được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thông qua một số chi tiết cụ thể.
- Nêu được nhận xét cá nhân về ưu điểm và hạn chế của tác phẩm được phân tích.
- Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Bàn luận về giá trị của một bộ phim, vở kịch hoặc một bài hát mà em yêu thích.
Bàn luận về giá trị của một bộ phim, vở kịch hoặc một bài hát mà em yêu thích.
Câu 2:
Trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc pho tượng mà em cho là có giá trị.
Trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc pho tượng mà em cho là có giá trị.
Câu 3:
Chọn một trong ba đề sau để thực hành luyện tập:
Đề 1. Trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc pho tượng mà em cho là có giá trị.
Đề 2. Bàn luận về giá trị của một bộ phim, vở kịch hoặc một bài hát mà em yêu thích.
Đề 3. Phân tích đoạn trích sau trong “Truyện Kiều” (Nguyễn Du):
“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Nghĩ mình mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân?
Mặc người mưa Sở mưa Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì.
Đòi phen gió tựa hoa kề,
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?
Đòi phen nét vẽ câu thơ,
Cung đàn trong nguyệt, nước cờ dưới hoa.
Vui là vui gượng kẻo là,
Ai tri âm đó mặn mà với ai?”
(Theo ĐÀO DUY ANH, Từ điển “Truyện Kiều”, sách đã dẫn)
Chọn một trong ba đề sau để thực hành luyện tập:
Đề 1. Trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc pho tượng mà em cho là có giá trị.
Đề 2. Bàn luận về giá trị của một bộ phim, vở kịch hoặc một bài hát mà em yêu thích.
Đề 3. Phân tích đoạn trích sau trong “Truyện Kiều” (Nguyễn Du):
“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Nghĩ mình mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân?
Mặc người mưa Sở mưa Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì.
Đòi phen gió tựa hoa kề,
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?
Đòi phen nét vẽ câu thơ,
Cung đàn trong nguyệt, nước cờ dưới hoa.
Vui là vui gượng kẻo là,
Ai tri âm đó mặn mà với ai?”
(Theo ĐÀO DUY ANH, Từ điển “Truyện Kiều”, sách đã dẫn)
Câu 5:
Rèn luyện kĩ năng viết: Câu văn suy lí (lô gích) và câu văn có hình ảnh trong văn nghị luận.
a) Cách thức
Văn nghị luận nói chung là loại văn của tư duy khái niệm, của suy lí (lô gích), giàu sức thuyết phục. Tuy nhiên, văn nghị luận cũng cần phải hấp dẫn, lôi cuốn bằng hình ảnh, từ ngữ có sức biểu cảm cao. Bài văn nghị luận hay là bài văn vừa giàu sức thuyết phục lô gích, vừa giàu hình ảnh. Biện pháp cơ bản nhất để tạo nên bài viết có hình ảnh là người viết dùng phép so sánh, liên hệ, đối chiếu.
So sánh hai cách viết có cùng một ý sau đây:
Câu văn suy lí (lô gích)
Câu văn có hình ảnh
Hàn Mặc Tử là một nhà thơ độc đáo. Ông xuất hiện và ra đi rất bất ngờ, nhưng đã để lại một dấu ấn không thể nào quên đối với nền thơ ca dân tộc.
Trước không có ai, sau không có ai, Hàn Mặc Tử như ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời Việt Nam với cái đuôi lòa chói rực rỡ của mình.
(Chế Lan Viên, Tựa “Tuyển tập Hàn Mặc Tử”)
Bài thơ Sông Lấp có một vị trí quan trọng trong thơ Tú Xương. Đó là bài thơ hay nhất trong sự nghiệp thơ Nôm của ông. Nói đến thơ Tú Xương, mà không dẫn, không trích Sông Lấp là một thiếu sót lớn.
Nếu chúng ta liệt Tú Xương vào loại đỉnh thơ Nôm, thì Sông Lấp chính là bóng cây hiên ngang trên sườn non đó vậy. Dẫn thơ Tú Xương mà vô tình hoặc cố ý đánh rớt bài Sông Lấp, tức là bước lên lầu tháp mở cửa từng này, từng kia mà quên đi mất cái chuông trên vọng lâu vậy.
(Nguyễn Tuân, Thời và thơ Tú Xương)
b) Bài tập
Chọn một ý của đề bài trong mục 2. “Thực hành”; từ đó, viết hai đoạn văn:
- Diễn đạt bằng các câu văn suy lí (lô gích).
- Diễn đạt bằng các câu văn có hình ảnh.
Rèn luyện kĩ năng viết: Câu văn suy lí (lô gích) và câu văn có hình ảnh trong văn nghị luận.
a) Cách thức
Văn nghị luận nói chung là loại văn của tư duy khái niệm, của suy lí (lô gích), giàu sức thuyết phục. Tuy nhiên, văn nghị luận cũng cần phải hấp dẫn, lôi cuốn bằng hình ảnh, từ ngữ có sức biểu cảm cao. Bài văn nghị luận hay là bài văn vừa giàu sức thuyết phục lô gích, vừa giàu hình ảnh. Biện pháp cơ bản nhất để tạo nên bài viết có hình ảnh là người viết dùng phép so sánh, liên hệ, đối chiếu.
So sánh hai cách viết có cùng một ý sau đây:
Câu văn suy lí (lô gích) |
Câu văn có hình ảnh |
Hàn Mặc Tử là một nhà thơ độc đáo. Ông xuất hiện và ra đi rất bất ngờ, nhưng đã để lại một dấu ấn không thể nào quên đối với nền thơ ca dân tộc. |
Trước không có ai, sau không có ai, Hàn Mặc Tử như ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời Việt Nam với cái đuôi lòa chói rực rỡ của mình. (Chế Lan Viên, Tựa “Tuyển tập Hàn Mặc Tử”) |
Bài thơ Sông Lấp có một vị trí quan trọng trong thơ Tú Xương. Đó là bài thơ hay nhất trong sự nghiệp thơ Nôm của ông. Nói đến thơ Tú Xương, mà không dẫn, không trích Sông Lấp là một thiếu sót lớn. |
Nếu chúng ta liệt Tú Xương vào loại đỉnh thơ Nôm, thì Sông Lấp chính là bóng cây hiên ngang trên sườn non đó vậy. Dẫn thơ Tú Xương mà vô tình hoặc cố ý đánh rớt bài Sông Lấp, tức là bước lên lầu tháp mở cửa từng này, từng kia mà quên đi mất cái chuông trên vọng lâu vậy. (Nguyễn Tuân, Thời và thơ Tú Xương) |
b) Bài tập
Chọn một ý của đề bài trong mục 2. “Thực hành”; từ đó, viết hai đoạn văn:
- Diễn đạt bằng các câu văn suy lí (lô gích).
- Diễn đạt bằng các câu văn có hình ảnh.