Câu hỏi:
21/07/2024 966
Phân tích hình tượng nhân vật Tử Hải qua đoạn trích (về lí tưởng, lời nói, hành động, kì tích). Từ đó, nêu nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Phân tích hình tượng nhân vật Tử Hải qua đoạn trích (về lí tưởng, lời nói, hành động, kì tích). Từ đó, nêu nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Trả lời:
Trong đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng, hình tượng người anh hùng Từ Hải được khắc hoạ qua lí tưởng, lời nói, hành động, kì tích. Từ đó, thấy được tính cách của nhân vật này.
- Lí tưởng của Từ Hải vừa bắt nguồn từ lí tưởng anh hùng theo quan niệm của Khổng Tử “Kiến nghĩa bất vi vô dũng dã” (Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người có dũng vậy) vừa mang tinh thần chuộng nghĩa, vì sự công bằng theo quan niệm của nhân dân: “Anh hùng tiếng đã gọi rằng / Giữa đường đầu thấy bất bằng mà tha” (HS có thể so sánh mở rộng với lí tưởng anh hùng của Lục Vân Tiên trong Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu): “Thấy cấu kiến ngãi bất vi/ Làm người thể ấy cũng phi anh hùng”).
- Lời nói của Từ Hải thể hiện sự tự tin, có ý thức về tài năng và nhân cách của bậc anh hùng khi tự xưng mình là “quốc sĩ”. Từ Hải xem thường những “phường giá áo, túi cơm” coi đó là những kẻ vô dụng. Trong khi đó, Từ Hải lại dành những lời tôn trọng và đồng cảm đối với Thuý Kiều.
- Hành động của Từ Hải mang sức mạnh phi thường, thể hiện qua những động từ: “che”, “rạch”, “quét”, “đạp”, qua những hình ảnh mang sức mạnh của thiên nhiên, những hình ảnh mang vẻ đẹp sử thi: “trúc chẻ ngói tan”, “sấm ran trong ngoài”, “gió quét mưa sa”.
- Kì tích của Từ Hải cũng là phi thường, xuất chúng: “Triều đình riêng một góc trời / Gồm hai văn võ, rạch đôi sơn hà”, “Huyện thành đạp đổ năm toà cõi nam”, “Nghênh ngang một cõi biên thuỳ”, “Năm năm hùng cứ một phương hải tần”. Kì tích của Từ Hải được dựng lên bằng những hình ảnh mang tầm vóc non sông, vũ trụ: “góc trời”, “sơn hà”, “biên thuỳ”, “hải tần”.
- Tính cách của Từ Hải có sự kết hợp giữa phẩm chất cao đẹp của người anh hùng mang lí tưởng, ý chí, sức mạnh lớn lao với con người mang phẩm chất trung hậu, bình dị.
Trong đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng, hình tượng người anh hùng Từ Hải được khắc hoạ qua lí tưởng, lời nói, hành động, kì tích. Từ đó, thấy được tính cách của nhân vật này.
- Lí tưởng của Từ Hải vừa bắt nguồn từ lí tưởng anh hùng theo quan niệm của Khổng Tử “Kiến nghĩa bất vi vô dũng dã” (Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người có dũng vậy) vừa mang tinh thần chuộng nghĩa, vì sự công bằng theo quan niệm của nhân dân: “Anh hùng tiếng đã gọi rằng / Giữa đường đầu thấy bất bằng mà tha” (HS có thể so sánh mở rộng với lí tưởng anh hùng của Lục Vân Tiên trong Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu): “Thấy cấu kiến ngãi bất vi/ Làm người thể ấy cũng phi anh hùng”).
- Lời nói của Từ Hải thể hiện sự tự tin, có ý thức về tài năng và nhân cách của bậc anh hùng khi tự xưng mình là “quốc sĩ”. Từ Hải xem thường những “phường giá áo, túi cơm” coi đó là những kẻ vô dụng. Trong khi đó, Từ Hải lại dành những lời tôn trọng và đồng cảm đối với Thuý Kiều.
- Hành động của Từ Hải mang sức mạnh phi thường, thể hiện qua những động từ: “che”, “rạch”, “quét”, “đạp”, qua những hình ảnh mang sức mạnh của thiên nhiên, những hình ảnh mang vẻ đẹp sử thi: “trúc chẻ ngói tan”, “sấm ran trong ngoài”, “gió quét mưa sa”.
- Kì tích của Từ Hải cũng là phi thường, xuất chúng: “Triều đình riêng một góc trời / Gồm hai văn võ, rạch đôi sơn hà”, “Huyện thành đạp đổ năm toà cõi nam”, “Nghênh ngang một cõi biên thuỳ”, “Năm năm hùng cứ một phương hải tần”. Kì tích của Từ Hải được dựng lên bằng những hình ảnh mang tầm vóc non sông, vũ trụ: “góc trời”, “sơn hà”, “biên thuỳ”, “hải tần”.
- Tính cách của Từ Hải có sự kết hợp giữa phẩm chất cao đẹp của người anh hùng mang lí tưởng, ý chí, sức mạnh lớn lao với con người mang phẩm chất trung hậu, bình dị.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) để phân tích cái hay của biện pháp đối trong câu đối Tết sau đây:
Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) để phân tích cái hay của biện pháp đối trong câu đối Tết sau đây:
Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh
Câu 2:
So sánh nghệ thuật xây dựng nhân vật ở các đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng và Trao duyên.
So sánh nghệ thuật xây dựng nhân vật ở các đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng và Trao duyên.
Câu 3:
Đọc phần ngữ liệu bài viết Vở kịch “Thuý Kiều – một kiếp đoạn trường” (SGK, trang 54 – 55) và trả lời các câu hỏi:
- Đối tượng được bàn luận trong bài viết trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản trong Bài 2 ra sao?
- Tác giả đã nêu lên những nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc gì của tác phẩm?
- Qua văn bản, có thể rút ra được những lưu ý gì khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật?
Đọc phần ngữ liệu bài viết Vở kịch “Thuý Kiều – một kiếp đoạn trường” (SGK, trang 54 – 55) và trả lời các câu hỏi:
- Đối tượng được bàn luận trong bài viết trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản trong Bài 2 ra sao?
- Tác giả đã nêu lên những nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc gì của tác phẩm?
- Qua văn bản, có thể rút ra được những lưu ý gì khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật?
Câu 4:
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng thể hiện chủ đề nào dưới đây?
A. Khát vọng tình yêu tự do
B. Khát vọng hạnh phúc gia đình
C. Khát vọng tự do, công lí
D. Khát vọng lập chiến công
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng thể hiện chủ đề nào dưới đây?
A. Khát vọng tình yêu tự do
B. Khát vọng hạnh phúc gia đình
C. Khát vọng tự do, công lí
D. Khát vọng lập chiến công
Câu 5:
Để viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, các em cần chú ý những gì?
Để viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, các em cần chú ý những gì?
Câu 6:
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần.
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần.
Câu 7:
Tìm những từ ngữ thể hiện cách xưng hô của Thuý Kiều khi nói về mình và khi nói về Từ Hải. Qua đó, em thấy Thuý Kiều là người như thế nào?
Tìm những từ ngữ thể hiện cách xưng hô của Thuý Kiều khi nói về mình và khi nói về Từ Hải. Qua đó, em thấy Thuý Kiều là người như thế nào?
Câu 8:
Chọn một ý của đề bài trong mục 2. Thực hành (SGK, trang 56); từ đó, viết hai đoạn văn:
– Diễn đạt bằng các câu văn suy luận lô gích.
– Diễn đạt bằng các câu văn có hình ảnh.
Chọn một ý của đề bài trong mục 2. Thực hành (SGK, trang 56); từ đó, viết hai đoạn văn:
– Diễn đạt bằng các câu văn suy luận lô gích.
– Diễn đạt bằng các câu văn có hình ảnh.
Câu 9:
Những từ ngữ của Từ Hải khi nói về Thuý Kiều có gì khác so với những từ ngữ của Thuý Kiều khi nói về mình? Vì sao có sự khác nhau đó?
Những từ ngữ của Từ Hải khi nói về Thuý Kiều có gì khác so với những từ ngữ của Thuý Kiều khi nói về mình? Vì sao có sự khác nhau đó?
Câu 10:
Dựa vào văn bản ngữ liệu giới thiệu bài hát Làng tôi của nhạc sĩ Văn Cao (SGK, trang 59 – 60), hãy trả lời các câu hỏi trong ý b) Tìm ý và lập dàn ý:
+ Nội dung của bài hát là gì?
+ Hình thức nghệ thuật của bài hát có gì đặc sắc?
+ Vì sao em thích bài hát này?
Dựa vào văn bản ngữ liệu giới thiệu bài hát Làng tôi của nhạc sĩ Văn Cao (SGK, trang 59 – 60), hãy trả lời các câu hỏi trong ý b) Tìm ý và lập dàn ý:
+ Nội dung của bài hát là gì?
+ Hình thức nghệ thuật của bài hát có gì đặc sắc?
+ Vì sao em thích bài hát này?
Câu 11:
Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Câu 12:
Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh)
b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng,... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ.
(Trần Quốc Vượng)
c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới.
(Nguyễn Sĩ Dũng)
Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh)
b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng,... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ.
(Trần Quốc Vượng)
c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới.
(Nguyễn Sĩ Dũng)
Câu 13:
Tìm hiểu các yêu cầu của đề 1 trong SGK, trang 56: “Trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc một pho tượng mà em cho là có giá trị.” theo quy trình bốn bước.
Tìm hiểu các yêu cầu của đề 1 trong SGK, trang 56: “Trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc một pho tượng mà em cho là có giá trị.” theo quy trình bốn bước.
Câu 15:
Xác định từ ngữ đối và kiểu đối trong các ngữ liệu sau:
a) Tôi không muốn là bướm. Tôi chỉ muốn là tằm.
(Lưu Quý Kỳ)
b) Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
(Nguyễn Du)
c) Đứng một ngày đất lạ hoá thành quen
Đứng một đời em đất quen thành lạ.
(Vũ Quần Phương)
Xác định từ ngữ đối và kiểu đối trong các ngữ liệu sau:
a) Tôi không muốn là bướm. Tôi chỉ muốn là tằm.
(Lưu Quý Kỳ)
b) Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
(Nguyễn Du)
c) Đứng một ngày đất lạ hoá thành quen
Đứng một đời em đất quen thành lạ.
(Vũ Quần Phương)