Câu hỏi:
19/07/2024 447
Đọc phần ngữ liệu bài viết Vở kịch “Thuý Kiều – một kiếp đoạn trường” (SGK, trang 54 – 55) và trả lời các câu hỏi:
- Đối tượng được bàn luận trong bài viết trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản trong Bài 2 ra sao?
- Tác giả đã nêu lên những nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc gì của tác phẩm?
- Qua văn bản, có thể rút ra được những lưu ý gì khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật?
Đọc phần ngữ liệu bài viết Vở kịch “Thuý Kiều – một kiếp đoạn trường” (SGK, trang 54 – 55) và trả lời các câu hỏi:
- Đối tượng được bàn luận trong bài viết trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản trong Bài 2 ra sao?
- Tác giả đã nêu lên những nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc gì của tác phẩm?
- Qua văn bản, có thể rút ra được những lưu ý gì khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật?
Trả lời:
– Đối tượng được bàn luận trong bài viết trên thuộc ngành nghệ thuật sân khá điện ảnh. Văn bản Vở kịch "Thuỷ Kiều – một kiếp đoạn trường” gồm hai phần ý chính của phần I: Nêu lên các thành công chính của vở diễn với diễn xuất của các diễn viên chính Tổ Uyên (vai Thuý Kiều) và Tiến Huy (vai Từ Hải), Phần 2: Nêu lên các thành công về lời thoại, vũ đạo, âm nhạc và một số hạn chế của vở diễn Toàn bộ nội dung của bài viết về vở kịch liên quan đến tác phẩm Truyện Kiều đang học trong phần Đọc hiểu văn bản của Bài 2. Ở bài này, Truyện Kiều được học với các đoạn trích Trao duyên, Anh hùng tiếng đã gọi rằng là hai đoạn trích khai thác chiều sâu hai nhân vật Thuý Kiều và Từ Hải, cũng là hai nhân vật được nói nhiều trong bài viết về vở kịch Thuỷ Kiều – một kiếp đoạn trường. Như thế bài viết này góp phần soi sáng thêm cho các văn bản đọc hiểu về Truyện Kiều. Và ngược lại, do đã học Truyện Kiều với các đoạn trích trên, các em sẽ hiểu sâu hơn nội dung mà bài viết về vở kịch đã đề cập.
– Tác giả bài viết Vở kịch “Thuý Kiều – một kiếp đoạn trường" đã nêu lên đặc sắc về nội dung vở diễn, ví dụ: “Vai chính Thuý Kiều do Tố Uyên đảm nhận đã phần nào thể hiện tốt những biến đổi tâm lí phức tạp của Thuý Kiều qua từng câu thơ của Nguyễn Du. Từ ấn tượng về một Thuý Kiều tài sắc với tâm hồn trắng trong khi gặp Kim Trọng, người xem đã xúc động trước sự tủi nhục, chịu đựng một cách bất lực thể hiện qua từng câu thoại và biểu cảm của nàng Kiều trong những phân cảnh chốn
lầu xanh hoặc cảnh đánh ghen của Hoạn Thư.”.
+ Bài viết cũng nêu lên một số nét nghệ thuật đặc sắc của kịch, ví dụ: “Các diễn viên trẻ đóng vai phụ ở tuyến chính diện như Kim Trọng, Từ Hải hay phản diện như Tú Bà, Mã Giám Sinh, Sở Khanh đều có sự nhập tâm, đem lối diễn cá nhân thổi hồn vào nhân vật mà vẫn trung thành với nguyên tác [...] Các diễn viên đã cảm nhận và thấu hiểu tinh thần nhân vật từ câu chữ của Nguyễn Du, để rồi diễn xuất trên sân khấu theo tưởng tượng của riêng mình.”.
+ Người viết đã nhận xét, đánh giá về ưu điểm của vở kịch, Ví dụ: “Ngoài sự nhập tâm của các diễn viên, lời thoại, vũ đạo và âm nhạc của vở diễn cũng là một số điểm đáng chú ý. Trước tiên, lời thoại hầu như đã được giản lược các điển cố, điển tích so với nguyên tác. Tuy nhiên, vẫn có sự lồng ghép hợp lí và tự nhiên các câu thơ quen thuộc, nổi tiếng từ trong nguyên tác Truyện Kiều, kết hợp lối nói vẫn điệu và ngôn từ truyền thống. Đây là cách hợp lí để tác phẩm dễ nghe, dễ hiểu hơn với đông đảo công chúng mà không đánh mất đi hồn cốt quan trọng của tác phẩm..
+ Nhận xét về hạn chế của vở kịch, ví dụ: “Nếu có điều gì để nuối tiếc, có lẽ là hợp chưa thật sự “nhuyễn” giữa âm nhạc và vũ đạo. Trong khi âm nhạc của vở kịch để lại ấn tượng với sự kết hợp đa dạng nhưng có chọn lọc của nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống như chầu văn, tuồng, chèo, thì vũ đạo của Thuý Kiều – Một kiếp đoạn trường lại chưa khớp và hơi nhiều hơn mức cần thiết, như sự lặp lại các cảnh múa cánh bướm ở chốn lầu xanh hay màn múa quạt ở một số phân cảnh giới thiệu Từ Hải và Thuý Kiều, cảnh Bạc Hạnh và Bạc Bà lừa Thuý Kiều,... Ngoài ra, vở kịch dường như chưa thật sự mạnh dạn đẩy sự sáng tạo tới mức phá cách, làm điểm nhấn vượt ra khỏi cái khung nội dung đã biết của Truyện Kiều”.
Qua văn bản, có thể rút ra được những lưu ý gì khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật? Câu này HS tự rút ra, ví dụ: Khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật cần chú ý nếu lên cả những ưu điểm và hạn chế của tác phẩm ấy. Hoặc cần chú ý đặc điểm của tác phẩm nghệ thuật thuộc các chuyên ngành khác nhau, nên cần có một số hiểu biết tối thiểu về ngành nghệ thuật ấy,...
– Đối tượng được bàn luận trong bài viết trên thuộc ngành nghệ thuật sân khá điện ảnh. Văn bản Vở kịch "Thuỷ Kiều – một kiếp đoạn trường” gồm hai phần ý chính của phần I: Nêu lên các thành công chính của vở diễn với diễn xuất của các diễn viên chính Tổ Uyên (vai Thuý Kiều) và Tiến Huy (vai Từ Hải), Phần 2: Nêu lên các thành công về lời thoại, vũ đạo, âm nhạc và một số hạn chế của vở diễn Toàn bộ nội dung của bài viết về vở kịch liên quan đến tác phẩm Truyện Kiều đang học trong phần Đọc hiểu văn bản của Bài 2. Ở bài này, Truyện Kiều được học với các đoạn trích Trao duyên, Anh hùng tiếng đã gọi rằng là hai đoạn trích khai thác chiều sâu hai nhân vật Thuý Kiều và Từ Hải, cũng là hai nhân vật được nói nhiều trong bài viết về vở kịch Thuỷ Kiều – một kiếp đoạn trường. Như thế bài viết này góp phần soi sáng thêm cho các văn bản đọc hiểu về Truyện Kiều. Và ngược lại, do đã học Truyện Kiều với các đoạn trích trên, các em sẽ hiểu sâu hơn nội dung mà bài viết về vở kịch đã đề cập.
– Tác giả bài viết Vở kịch “Thuý Kiều – một kiếp đoạn trường" đã nêu lên đặc sắc về nội dung vở diễn, ví dụ: “Vai chính Thuý Kiều do Tố Uyên đảm nhận đã phần nào thể hiện tốt những biến đổi tâm lí phức tạp của Thuý Kiều qua từng câu thơ của Nguyễn Du. Từ ấn tượng về một Thuý Kiều tài sắc với tâm hồn trắng trong khi gặp Kim Trọng, người xem đã xúc động trước sự tủi nhục, chịu đựng một cách bất lực thể hiện qua từng câu thoại và biểu cảm của nàng Kiều trong những phân cảnh chốn
lầu xanh hoặc cảnh đánh ghen của Hoạn Thư.”.
+ Bài viết cũng nêu lên một số nét nghệ thuật đặc sắc của kịch, ví dụ: “Các diễn viên trẻ đóng vai phụ ở tuyến chính diện như Kim Trọng, Từ Hải hay phản diện như Tú Bà, Mã Giám Sinh, Sở Khanh đều có sự nhập tâm, đem lối diễn cá nhân thổi hồn vào nhân vật mà vẫn trung thành với nguyên tác [...] Các diễn viên đã cảm nhận và thấu hiểu tinh thần nhân vật từ câu chữ của Nguyễn Du, để rồi diễn xuất trên sân khấu theo tưởng tượng của riêng mình.”.
+ Người viết đã nhận xét, đánh giá về ưu điểm của vở kịch, Ví dụ: “Ngoài sự nhập tâm của các diễn viên, lời thoại, vũ đạo và âm nhạc của vở diễn cũng là một số điểm đáng chú ý. Trước tiên, lời thoại hầu như đã được giản lược các điển cố, điển tích so với nguyên tác. Tuy nhiên, vẫn có sự lồng ghép hợp lí và tự nhiên các câu thơ quen thuộc, nổi tiếng từ trong nguyên tác Truyện Kiều, kết hợp lối nói vẫn điệu và ngôn từ truyền thống. Đây là cách hợp lí để tác phẩm dễ nghe, dễ hiểu hơn với đông đảo công chúng mà không đánh mất đi hồn cốt quan trọng của tác phẩm..
+ Nhận xét về hạn chế của vở kịch, ví dụ: “Nếu có điều gì để nuối tiếc, có lẽ là hợp chưa thật sự “nhuyễn” giữa âm nhạc và vũ đạo. Trong khi âm nhạc của vở kịch để lại ấn tượng với sự kết hợp đa dạng nhưng có chọn lọc của nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống như chầu văn, tuồng, chèo, thì vũ đạo của Thuý Kiều – Một kiếp đoạn trường lại chưa khớp và hơi nhiều hơn mức cần thiết, như sự lặp lại các cảnh múa cánh bướm ở chốn lầu xanh hay màn múa quạt ở một số phân cảnh giới thiệu Từ Hải và Thuý Kiều, cảnh Bạc Hạnh và Bạc Bà lừa Thuý Kiều,... Ngoài ra, vở kịch dường như chưa thật sự mạnh dạn đẩy sự sáng tạo tới mức phá cách, làm điểm nhấn vượt ra khỏi cái khung nội dung đã biết của Truyện Kiều”.
Qua văn bản, có thể rút ra được những lưu ý gì khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật? Câu này HS tự rút ra, ví dụ: Khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật cần chú ý nếu lên cả những ưu điểm và hạn chế của tác phẩm ấy. Hoặc cần chú ý đặc điểm của tác phẩm nghệ thuật thuộc các chuyên ngành khác nhau, nên cần có một số hiểu biết tối thiểu về ngành nghệ thuật ấy,...
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Phân tích hình tượng nhân vật Tử Hải qua đoạn trích (về lí tưởng, lời nói, hành động, kì tích). Từ đó, nêu nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Phân tích hình tượng nhân vật Tử Hải qua đoạn trích (về lí tưởng, lời nói, hành động, kì tích). Từ đó, nêu nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Câu 2:
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) để phân tích cái hay của biện pháp đối trong câu đối Tết sau đây:
Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) để phân tích cái hay của biện pháp đối trong câu đối Tết sau đây:
Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh
Câu 3:
So sánh nghệ thuật xây dựng nhân vật ở các đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng và Trao duyên.
So sánh nghệ thuật xây dựng nhân vật ở các đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng và Trao duyên.
Câu 4:
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng thể hiện chủ đề nào dưới đây?
A. Khát vọng tình yêu tự do
B. Khát vọng hạnh phúc gia đình
C. Khát vọng tự do, công lí
D. Khát vọng lập chiến công
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng thể hiện chủ đề nào dưới đây?
A. Khát vọng tình yêu tự do
B. Khát vọng hạnh phúc gia đình
C. Khát vọng tự do, công lí
D. Khát vọng lập chiến công
Câu 5:
Để viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, các em cần chú ý những gì?
Để viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, các em cần chú ý những gì?
Câu 6:
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần.
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần.
Câu 7:
Tìm những từ ngữ thể hiện cách xưng hô của Thuý Kiều khi nói về mình và khi nói về Từ Hải. Qua đó, em thấy Thuý Kiều là người như thế nào?
Tìm những từ ngữ thể hiện cách xưng hô của Thuý Kiều khi nói về mình và khi nói về Từ Hải. Qua đó, em thấy Thuý Kiều là người như thế nào?
Câu 8:
Chọn một ý của đề bài trong mục 2. Thực hành (SGK, trang 56); từ đó, viết hai đoạn văn:
– Diễn đạt bằng các câu văn suy luận lô gích.
– Diễn đạt bằng các câu văn có hình ảnh.
Chọn một ý của đề bài trong mục 2. Thực hành (SGK, trang 56); từ đó, viết hai đoạn văn:
– Diễn đạt bằng các câu văn suy luận lô gích.
– Diễn đạt bằng các câu văn có hình ảnh.
Câu 9:
Những từ ngữ của Từ Hải khi nói về Thuý Kiều có gì khác so với những từ ngữ của Thuý Kiều khi nói về mình? Vì sao có sự khác nhau đó?
Những từ ngữ của Từ Hải khi nói về Thuý Kiều có gì khác so với những từ ngữ của Thuý Kiều khi nói về mình? Vì sao có sự khác nhau đó?
Câu 10:
Dựa vào văn bản ngữ liệu giới thiệu bài hát Làng tôi của nhạc sĩ Văn Cao (SGK, trang 59 – 60), hãy trả lời các câu hỏi trong ý b) Tìm ý và lập dàn ý:
+ Nội dung của bài hát là gì?
+ Hình thức nghệ thuật của bài hát có gì đặc sắc?
+ Vì sao em thích bài hát này?
Dựa vào văn bản ngữ liệu giới thiệu bài hát Làng tôi của nhạc sĩ Văn Cao (SGK, trang 59 – 60), hãy trả lời các câu hỏi trong ý b) Tìm ý và lập dàn ý:
+ Nội dung của bài hát là gì?
+ Hình thức nghệ thuật của bài hát có gì đặc sắc?
+ Vì sao em thích bài hát này?
Câu 11:
Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Câu 12:
Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh)
b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng,... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ.
(Trần Quốc Vượng)
c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới.
(Nguyễn Sĩ Dũng)
Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh)
b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng,... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ.
(Trần Quốc Vượng)
c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới.
(Nguyễn Sĩ Dũng)
Câu 13:
Tìm hiểu các yêu cầu của đề 1 trong SGK, trang 56: “Trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc một pho tượng mà em cho là có giá trị.” theo quy trình bốn bước.
Tìm hiểu các yêu cầu của đề 1 trong SGK, trang 56: “Trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc một pho tượng mà em cho là có giá trị.” theo quy trình bốn bước.
Câu 15:
Xác định từ ngữ đối và kiểu đối trong các ngữ liệu sau:
a) Tôi không muốn là bướm. Tôi chỉ muốn là tằm.
(Lưu Quý Kỳ)
b) Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
(Nguyễn Du)
c) Đứng một ngày đất lạ hoá thành quen
Đứng một đời em đất quen thành lạ.
(Vũ Quần Phương)
Xác định từ ngữ đối và kiểu đối trong các ngữ liệu sau:
a) Tôi không muốn là bướm. Tôi chỉ muốn là tằm.
(Lưu Quý Kỳ)
b) Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
(Nguyễn Du)
c) Đứng một ngày đất lạ hoá thành quen
Đứng một đời em đất quen thành lạ.
(Vũ Quần Phương)