Câu hỏi:
23/07/2024 171Ở cây đậu Hà Lan: Tính trạng hạt vàng (A), vỏ trơn (B) là trội hoàn toàn so với tính trạng hạt xanh (a), vỏ nhăn (b). Cho cây đậu Hà Lan hạt vàng, vỏ trơn dị hợp về 2 cặp gen lai với cây đậu Hà lan hạt xanh, vỏ nhăn thu được đời con bao gồm: 1 hạt vàng, vỏ trơn : 1 hạt vàng, vỏ nhăn : 1 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn. Biết rằng phép lai tuân theo quy luật di truyền phân li độc lập của Menđen
a. Hãy nêu các kiểu hình được xem là biến dị tổ hợp xuất hiện trong kết quả của phép lai trên?
b. Xác định kiểu gen của hai cây đậu đời P (bố, mẹ)?
c. Viết sơ đồ lai để tìm tỉ lệ phân li kiểu gen của phép lai trên?
Trả lời:
Đáp án
a. Bố mẹ có kiểu hình: hạt vàng, vỏ trơn × hạt xanh, vỏ nhăn
Biến dị tổ hợp xuất hiện ở F1 là: hạt vàng, vỏ nhăn và hạt xanh, vỏ trơn.
b. P dị hợp 2 cặp gen hạt vàng, vỏ trơn là: AaBb
Và hạt xanh, vỏ nhăn là aabb
c. Sơ đồ lai:
P: AaBb × aabb
GP: (AB, Ab, aB, ab) x ab
F1: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
a. Xác định tên gọi của 2 phân tử hiện diện trong hình A và hình B.
b. Một đoạn mạch đơn của gen A có trình tự các nuclêôtit như sau:
Mạch 1: ... –A-G-T-X-X-T-G-X-T-A-T-X-G-...
+ Tìm trình tự nuclêôtit có trên mạch 2 của gen
+ Tính tổng số nuclêôtit, chiều dài và số liên kết hiđrô của gen A (Biết 1 nuclêôtit = 3,4 Å)
Câu 2:
a. Nhiều người cho rằng: “Việc sinh con trai và con gái là do người mẹ quyết định”
Theo em quan niệm này là đúng hay sai? Giải thích quan điểm dựa trên cơ chế phân li NST trong việc hình thành giới tính ở người?
b. Đọc thông tin sau:
Những năm 2000 và gần đây, tỷ số giới tính khi sinh có sự chênh lệch khá cao, liên tục tăng và nghiêng về trẻ em trai; năm 2006 tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam là: 110 trẻ trai/100 trẻ nữ (110/100), cao ở mức thứ 4 trên thế giới; năm 2007 và 2008, tỷ số này đã là 112/100; năm 2009 là 110,5/100 và năm 2010 là 111,2/100.
+ Em hãy nêu nguyên nhân ảnh hưởng đến sự mất cân bằng giới tính trong xã hội hiện nay.
+ Nếu em là người lãnh đạo của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, em sẽ đề xuất những biện pháp nào để góp phần cân bằng giới tính ở địa phương em sinh sống.
Câu 3:
Mối đe dọa đối với rùa biển (Threats to sea turtles) là những nguy cơ có thể xảy ra sự tuyệt chủng hoặc sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng các loài rùa biển, loại trừ các mối đe dọa thuộc về tự nhiên, những mối đe dọa chính cho sự tồn vong của rùa biển xuất phát từ con người. Trong số 7 loài rùa biển, tất cả đều được liệt kê trong Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa hoặc là nguy cấp hay cực kỳ nguy cấp. Sự suy giảm mạnh mẽ quần thể của rùa trong vòng 200 năm qua có sẹ tác động rất lớn của con người.
Trong đó, rùa biển đang phải đối mặt với các mối đe dọa nghiêm trọng từ con người, với hoạt động săn bắt rùa để lấy vỏ làm đồ lưu niệm hay thu thập trứng rùa của chúng. Rùa biển hiện đang là nạn nhân của rất nhiều hoạt động của con người, từ việc đánh bắt ngẫu nhiên khi rùa biển vô tình lọt vào lưới và các phương tiện đánh bắt hải sản của người dân, cho đến các hoạt động đánh bắt chủ ý mang tính chất hủy diệt. Ngoài ra, sự biến đổi khí hậu môi trường trên toàn cầu cũng là nguyên nhân đe dọa sự sống còn của rùa biển. Biến đổi khí hậu cũng có thể đe dọa đối với rùa biển bởi trứng rùa biển sinh ra cá thể đực hay cái phụ thuộc vào nhiệt độ.
Dựa vào thông tin đọc bên trên em hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
a. Hãy nêu những lý do có thể gây ra sự suy giảm nghiêm trọng đến sự tồn vong của các loài rùa biển xuất phát từ con người?
b. Em hãy nêu các biện pháp hữu ích của con người và học sinh cần làm để góp phần ngăn chặn và phục hồi quần thể rùa biển?