Câu hỏi:
03/10/2024 7,927Nội dung nào dưới đây là nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh?
A. Sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập.
B. Sự tồn tại một chủ sở hữu với tư cách là đơn vị kinh tế độc lập.
C. Sự tồn tại của một số chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập.
D. Sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp do nhà nước quản lí.
Trả lời:
Đáp án đúng là : C
- Sự tồn tại của một số chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập là nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh.
Chính từ nhu cầu, lợi ích khác nhau giữa khách hàng và nhà cung cấp mới là nguyên nhân gây nên hành vi cạnh tranh, giành giật giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng về phía mình.
→ C đúng.A,B,D sai.
* Cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
a. Khái niệm cạnh tranh
- Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh doanh nhằm giành được những điều kiện thuận lợi nhất để thu được lợi nhuận cao.
b. Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
- Do sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách cách những đơn vị kinh tế độc lập, tự do sản xuất, kinh doanh;
- Các chủ sở hữu có điều kiện sản xuất và lợi ích khác nhau.
2. Mục đích của cạnh tranh và các loại cạnh tranh
a. Mục đích của cạnh tranh
- Mục đích: Nhằm giành lợi ích về mình nhiều hơn người khác.
- Biểu hiện:
+ Giành nguồn nguyên liệu và nguồn lực sản xuất khác nhau.
+ Giành ưu thế về khoa học và Công nghệ.
+ Giành thị trường, nơi đầu tư, các hợp đồng và các đơn đặt hàng.
+ Giành ưu thế về chất lượng, giá
b. Các loại cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
- Cạnh tranh giữa các ngành
- Cạnh tranh trong nước với nước ngoài
3. Tính hai mặt của cạnh tranh
a. Mặt tích cực của cạnh tranh
- Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học kỹ thuật phát triển và năng suất xã hội tăng lên.
- Khai thác tối đa mọi nguồn lực khác của đất nước vào phát triểnkinh tế.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong hội nhập kinh tế quốctế.
b. Mặt hạn chế của cạnh tranh
- Làm cho môi trường sinh thái bị mất cân bằng.
- Xuất hiện những thủ đoạn phi pháp và bất lương.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 11 Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa
Mục lục Giải GDCD 11 Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
Gia đình G bán bún phở, gần đây do có nhiều quán bún phở gần đó nên gia đình G đã đầu tư vào chất lượng và thái độ phục vụ khách hàng chu đáo hơn. Nhờ vậy, lượng khách tăng lên đáng kể, việc buôn bán nhờ thế mà khá lên. Vậy, gia đình G đã vận dụng nội dung của
Câu 4:
Do hệ thống máy móc cũ, năng suất thấp nên gia đình H đã đầu tư mua hệ thống máy móc mới, năng suất tăng gấp đôi, nhờ vậy giá thành sản phẩm cũng hạ xuống, bán được nhiều hơn trên thị trường. Vậy, gia đình G đã vận dụng nội dung của
Câu 5:
Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh?
Câu 7:
Trong sản xuất và lưu thông hàng hóa cạnh tranh dùng để gọi tắt cho cụm từ nào sau đây?
Câu 8:
Phương án nào sau đây là việc làm được pháp luật cho phép trong cạnh tranh?
Câu 9:
Do sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập, tự do sản xuất, kinh doanh là một trong những
Câu 10:
Mục đích cuối cùng của cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá là nhằm giành lấy
Câu 12:
Đối với quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, cạnh tranh lành mạnh được xem là
Câu 13:
Trong các nguyên nhân sau, đâu là một trong những nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh?
Câu 14:
Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học kĩ thuật phát triển và năng suất lao động xã hội tăng lên
Câu 15:
Công ty K kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng làm ảnh hưởng tới đời sống nhân dân là biểu hiện của nội dung nào dưới đây của cạnh tranh?