Câu hỏi:
14/07/2024 127Nguyên nhân chủ yếu nào dưới đây dẫn đến thất bại của khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản ở Việt Nam?
A. So sánh lực lượng không có lợi cho cách mạng, thời cơ chưa xuất hiện
B. Thiếu đường lối chính trị đúng đắn và phương pháp khoa học
C. Nổ ra trong tình thế bị động, tổ chức thiếu chu đáo, thực dân Pháp đang mạnh
D. Ngọn cờ tư tưởng tư sản đã lỗi thời, không tập hợp được lưc lượng
Trả lời:
Đáp án B
Sự thất bại của khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX là do:
- Đáp án A, C, D: là nguyên nhân khách quan.
- Đáp án B: là nguyên nhân chủ yếu. Đây cũng là hạn chế chung, thể hiện sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Thời cơ "ngàn năm có một” của Cách mạng tháng Tám năm 1945 tồn tại trong khoảng thời gian nào?
Câu 2:
Đầu 1950, Mĩ từng bước can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương chứng tỏ
Câu 3:
Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là chiến dịch nào?
Câu 4:
Chính phủ Pháp cử tướng Nava sang Đông Dương đảm nhiệm chức vụ gì?
Câu 5:
Nghĩa quân Hoàng Hoa Thám đã có hai lần giảng hòa với Pháp (1894, 1897) vì
Câu 6:
Âm mưu cơ bản của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là gì?
Câu 7:
Nội dung nào dưới đây thể hiện điểm hạn chế của kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi (1950)
Câu 8:
Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng cộng sản Đông Dương tại Hội nghị 5-1941 có điểm gì khác so với Hội nghị 11-1939?
Câu 9:
Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của nông dân Việt Nam?
Câu 10:
Ý nghĩa lớn nhất của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 là
Câu 11:
Vì sao phong trào dân chủ 1936-1939 có sự điều chỉnh về mục tiêu và phương pháp đấu tranh?
Câu 12:
Theo nội dụng của Hiệp định Giơnevo thì quốc gia nào không có vùng tập kết
Câu 13:
Chủ trương nhân nhượng một số quyền lợi cho quân Trung Hoa Dân quốc (từ 9/1945 đến trước 6/3/1946) của Đảng để lại bài học gì cho cách mạng Việt Nam
Câu 14:
Điểm giống nhau bản giữa "Cương lĩnh chính trị” (2-1930) với “Luận cương chính trị” (10-1930) là