Câu hỏi:
22/07/2024 122
Một lượng lớn ammonium ion trong nước rác thải sinh ra khi vứt bỏ vào ao hồ được vi khuẩn oxi hoá thành nitrate và quá trình đó làm giảm oxygen hoà tan trong nước gây ngạt cho sinh vật sống dưới nước. Người ta có thề xử lí nguồn gây ô nhiễm đó bằng nước vôi trong (dung dịch Ca(OH)2) và khí chlorine để chuyển ammonium ion thành ammonia rồi chuyển tiếp thành nitrogen không độc thải ra môi trường. Giải thích cách làm này bằng phương trình hoá học
Một lượng lớn ammonium ion trong nước rác thải sinh ra khi vứt bỏ vào ao hồ được vi khuẩn oxi hoá thành nitrate và quá trình đó làm giảm oxygen hoà tan trong nước gây ngạt cho sinh vật sống dưới nước. Người ta có thề xử lí nguồn gây ô nhiễm đó bằng nước vôi trong (dung dịch Ca(OH)2) và khí chlorine để chuyển ammonium ion thành ammonia rồi chuyển tiếp thành nitrogen không độc thải ra môi trường. Giải thích cách làm này bằng phương trình hoá học
Trả lời:
Ca(OH)2 → Ca2+ + 2OH-
NH4+ + OH- → NH3 + H2O
2NH3 + 3Cl2 → N2 + 6HCl
Ca(OH)2 → Ca2+ + 2OH-
NH4+ + OH- → NH3 + H2O
2NH3 + 3Cl2 → N2 + 6HCl
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Trong khí thải của quy trình sản xuất thuốc trừ sâu, phân bón hoá học có lẫn khí NH3. Khí này rất độc đối với sức khoẻ của con người và gây ô nhiễm môi trường. Con người hít phải khí này với lượng lớn sẽ gây ngộ độc: ho, đau ngực (nặng), đau thắt ngực, khó thở, thở nhanh, thở khò khè; chảy nước mắt và bỏng mắt, mù mắt, đau họng nặng, đau miệng; mạch nhanh, yếu, sốc; lẫn lộn, đi lại khó khăn, chóng mặt, thiếu sự phối hợp, bồn chồn, ngẩn ngơ. Để xử lí NH3 lẫn trong khí thải, người ta có thể dẫn khí thải qua một bể lọc chứa hoá chất nào sau đây?
Trong khí thải của quy trình sản xuất thuốc trừ sâu, phân bón hoá học có lẫn khí NH3. Khí này rất độc đối với sức khoẻ của con người và gây ô nhiễm môi trường. Con người hít phải khí này với lượng lớn sẽ gây ngộ độc: ho, đau ngực (nặng), đau thắt ngực, khó thở, thở nhanh, thở khò khè; chảy nước mắt và bỏng mắt, mù mắt, đau họng nặng, đau miệng; mạch nhanh, yếu, sốc; lẫn lộn, đi lại khó khăn, chóng mặt, thiếu sự phối hợp, bồn chồn, ngẩn ngơ. Để xử lí NH3 lẫn trong khí thải, người ta có thể dẫn khí thải qua một bể lọc chứa hoá chất nào sau đây?
Câu 3:
Hiện nay người ta sản xuất ammonia bằng cách chuyển hoá có xúc tác một hỗn hợp gồm không khí, hơi nước và khí methane (thành phần chính của khí thiên nhiên).
Phản ứng điều chế H2: CH4 + 2H2O CO2 + 4H2 (1)
Phản ứng loại O2 để thu N2: CH4 + O2 CO2 + 2H2O (2)
Phản ứng tổng hợp NH3: N2 + 3H2 2NH3
Để sản xuất khí ammonia, nếu lấy 841,7 m3 không khí (chứa 21,03% O2; 78,02% N2, còn lại là khí hiếm theo thể tích), thì cần phải lấy bao nhiêu m3 khí methane và bao nhiêu m3 hơi nước để có đủ lượng N2 và H2 theo tỉ lệ 1: 3 về thể tích dùng cho phản ứng tổng hợp ammonia. Giả thiết các phản ứng (1), (2) đều xảy ra hoàn toàn và các thể tích khí đo ở cùng điều kiện
Hiện nay người ta sản xuất ammonia bằng cách chuyển hoá có xúc tác một hỗn hợp gồm không khí, hơi nước và khí methane (thành phần chính của khí thiên nhiên).
Phản ứng điều chế H2: CH4 + 2H2O CO2 + 4H2 (1)
Phản ứng loại O2 để thu N2: CH4 + O2 CO2 + 2H2O (2)
Phản ứng tổng hợp NH3: N2 + 3H2 2NH3
Để sản xuất khí ammonia, nếu lấy 841,7 m3 không khí (chứa 21,03% O2; 78,02% N2, còn lại là khí hiếm theo thể tích), thì cần phải lấy bao nhiêu m3 khí methane và bao nhiêu m3 hơi nước để có đủ lượng N2 và H2 theo tỉ lệ 1: 3 về thể tích dùng cho phản ứng tổng hợp ammonia. Giả thiết các phản ứng (1), (2) đều xảy ra hoàn toàn và các thể tích khí đo ở cùng điều kiện
Câu 5:
Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể phân biệt muối ammonium với một số muối khác bằng cách cho nó tác dụng với dung dịch base. Hiện tượng nào xảy ra?
Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể phân biệt muối ammonium với một số muối khác bằng cách cho nó tác dụng với dung dịch base. Hiện tượng nào xảy ra?
Câu 6:
Cho hỗn hợp khí (X) gồm N2, H2, NH3, có tỉ khối so với khí hydrogen là 8. Dẫn hỗn hợp khí (X) đi qua dung dịch H2SO4 đặc, dư thì thể tích khí còn lại một nửa. Thành phần % theo thể tích mỗi khi trong hỗn hợp (X) lần lượt là
Cho hỗn hợp khí (X) gồm N2, H2, NH3, có tỉ khối so với khí hydrogen là 8. Dẫn hỗn hợp khí (X) đi qua dung dịch H2SO4 đặc, dư thì thể tích khí còn lại một nửa. Thành phần % theo thể tích mỗi khi trong hỗn hợp (X) lần lượt là
Câu 7:
Tã lót trẻ em sau khi được giặt sạch vẫn còn mùi khai do vẫn lưu lại một lượng ammonia. Để khử hoàn toàn mùi của ammonia thì người ta cho vào nước xả cuối cùng một ít hoá chất có sẵn trong nhà. Hãy chọn hóa chất thích hợp.
Tã lót trẻ em sau khi được giặt sạch vẫn còn mùi khai do vẫn lưu lại một lượng ammonia. Để khử hoàn toàn mùi của ammonia thì người ta cho vào nước xả cuối cùng một ít hoá chất có sẵn trong nhà. Hãy chọn hóa chất thích hợp.
Câu 8:
Cho một ít chất chỉ thị phenolphtalein vào dung dịch NH3 loãng thu được dung dịch (A). Màu của dung dịch (A) thay đổi như thế nào khi
a) đun nóng dung dịch một hồi lâu.
Cho một ít chất chỉ thị phenolphtalein vào dung dịch NH3 loãng thu được dung dịch (A). Màu của dung dịch (A) thay đổi như thế nào khi
a) đun nóng dung dịch một hồi lâu.
Câu 9:
Xét phản ứng tổng hợp ammonia theo phương trình hoá học
N2(g)+ 3H2(g) 2NH3(g)
Ở nhiệt độ T, phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng.
a) Cân bằng chuyển dịch theo chiều nào khi thêm H2? khi thêm NH3
Xét phản ứng tổng hợp ammonia theo phương trình hoá học
N2(g)+ 3H2(g) 2NH3(g)
Ở nhiệt độ T, phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng.
a) Cân bằng chuyển dịch theo chiều nào khi thêm H2? khi thêm NH3Câu 10:
Hợp chất có công thức hoá học NH4NO3 được giới chức quốc gia Lebanon xác định là nguyên nhân gây ra vụ nổ thảm khốc ở thủ đô Beirut vào ngày 04/08/2020. Tia lửa hàn trong quá trình sửa chữa nhà kho có thể đã làm 2 750 tấn NH4NO3 cất trữ phát nổ, phá huỷ nhiều nhà cửa, dẫn đến nhiều người thiệt mạng. Hãy giải thích vì sao NH4NO3 có khả năng phát nổ.
Hợp chất có công thức hoá học NH4NO3 được giới chức quốc gia Lebanon xác định là nguyên nhân gây ra vụ nổ thảm khốc ở thủ đô Beirut vào ngày 04/08/2020. Tia lửa hàn trong quá trình sửa chữa nhà kho có thể đã làm 2 750 tấn NH4NO3 cất trữ phát nổ, phá huỷ nhiều nhà cửa, dẫn đến nhiều người thiệt mạng. Hãy giải thích vì sao NH4NO3 có khả năng phát nổ.
Câu 11:
Muối NH4NO3 sẽ nhiệt phân theo phản ứng nào trong 2 phản ứng sau? Giải thích.
NH4NO3 (s) NH3(g) + HNO3(g) (1)
NH4NO3 (s) N2O(g) + H2O(g) (2)
Biết enthalpy tạo thành chuẩn của các chất có giá trị như sau:
Chất
NH4NO3(s)
NH3(g)
N2O(g)
HNO3(g)
H2O(g)
-365,61
-45,90
82,05
-134,31
-241,82
Muối NH4NO3 sẽ nhiệt phân theo phản ứng nào trong 2 phản ứng sau? Giải thích.
NH4NO3 (s) NH3(g) + HNO3(g) (1)
NH4NO3 (s) N2O(g) + H2O(g) (2)
Biết enthalpy tạo thành chuẩn của các chất có giá trị như sau:
Chất |
NH4NO3(s) |
NH3(g) |
N2O(g) |
HNO3(g) |
H2O(g) |
-365,61 |
-45,90 |
82,05 |
-134,31 |
-241,82 |
Câu 12:
Cho các phát biểu sau:
(1) Ammonia lỏng được dùng làm chất làm lạnh trong thiết bị lạnh.
(2) Để làm khô khí NH3 có lẫn hơi nước, có thể dẫn khi NH3 đi qua bình đựng dung dịch H2SO4 đặc.
(3) Khi cho quỳ tím ẩm vào lọ đựng khí NH3, quỳ tím chuyển thành màu đỏ.
(4) Nitrogen lỏng được dùng để bảo quản máu và các mẫu vật sinh học.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
Cho các phát biểu sau:
(1) Ammonia lỏng được dùng làm chất làm lạnh trong thiết bị lạnh.
(2) Để làm khô khí NH3 có lẫn hơi nước, có thể dẫn khi NH3 đi qua bình đựng dung dịch H2SO4 đặc.
(3) Khi cho quỳ tím ẩm vào lọ đựng khí NH3, quỳ tím chuyển thành màu đỏ.
(4) Nitrogen lỏng được dùng để bảo quản máu và các mẫu vật sinh học.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
Câu 13:
b) Khi tăng thể tích của hệ thì cân bằng dịch chuyển như thế nào?
b) Khi tăng thể tích của hệ thì cân bằng dịch chuyển như thế nào?
Câu 15:
c) Giá trị của hằng số cân bằng thay đổi như thế nào trong trường hợp a) và trường hợp b)?
c) Giá trị của hằng số cân bằng thay đổi như thế nào trong trường hợp a) và trường hợp b)?