Câu hỏi:
20/07/2024 205Một hỗn hợp gồm hai chất phóng xạ X và Y ban đầu số hạt phóng xạ của hai chất là như nhau. Biết chu kì phóng xạ của hai chất lần lượt là T1 và T2 với T2 = 2T1. Sau thời gian bao lâu thì hỗn hợp trên còn lại một phần hai số hạt ban đầu?
A. 1,5T2.
B. 2T2.
C. 3T2.
D. 0,69T2.
Trả lời:
- Ta có: T2 = 2T1
- Sau thời gian t số hạt nhân của X và Y còn lại:
- Với N0 là số hạt nhân ban đầu của hỗn hợp. Số hạt nhân còn lại của hỗn hợp:
- Gọi T là khoảng thời số hạt nhân của hỗn hợp giảm đi một nửa:
⇒ Phương trình (*) có nghiệm:
- Loại nghiệm âm ta lấy:
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Urani phóng xạ có chu kì bán rã T = 4,5 tỉ năm, nhân con là chì . Giả sử khi hình thành, quặng không có nguyên tử chì; hiện nay, trong quặng có 1 g urani và 0,01 g chì. Tuổi của quặng là
Câu 2:
Cho là chất phóng xạ Α và có chu kì bán rã 1620 năm. Tính thể tích lượng khí heli ở điều kiện chuẩn được phát ra trong một năm từ 5mg rađi.
Câu 3:
Một khối chất phóng xạ. Trong t1 giờ đầu tiên phóng ra n1 tia phóng xạ trong t2 = 2t1 giờ tiếp theo phóng ra n2 tia phóng xạ. - Biết . Chu kỳ bán rã là
Câu 4:
Biết khối lượng hạt nhân nguyên tử cacbon là 11,9967 u, khối lượng các hạt proton, nơtron lần lượt là mp = 1,007276 u, mn = 1,008665 u và 1 u = 931,5 MeV, năng lượng liên kết riêng của hạt nhân là
Câu 5:
Cho urani phóng xạ α theo phương trình: . Theo phương trình này ta tính được động năng của hạt α là 13,91 MeV. Đó là do có phóng xạ γ kèm theo phóng xạ . Bước sóng của bức xạ là
Câu 6:
Người ta dùng máy để đếm số hạt nhân bị phân rã của một nguồn phóng xạ trong các khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau Δt. Tỉ số hạt mà máy đếm được trong hai khoảng thời gian liên tiếp này là
Câu 7:
Một hạt nhân phóng xạ tia tạo thành đồng vị của thôri . Cho các năng lượng liên kết riêng của hạt là 7,15 MeV, của là 7,65 MeV, của là 7,72 MeV. Khối lượng của các hạt nhân tính theo đơn vị u và bằng số khối của chúng. Năng lượng tỏa ra trong phản ứng trên là
Câu 8:
Hạt nào được bức xạ khi phân rã thành (nguyên tử số của P và S tương ứng là 15 và 16) ?
Câu 9:
Người ta đo một lượng nhỏ dung dịch chứa đồng vị phóng xạ chu kì bán rã 120 s, có độ phóng xạ 1,5 mCi vào một bình nước rồi khuấy đều. Sau 1 phút, người ta lấy ra 5 nước trong bình đó thì đo được độ phóng xạ là 1560 phân rã/phút. Thể tích nước trong bình đó xấp xỉ bằng
Câu 10:
Hạt anpha có khối lượng kg chuyển động tròn đều trong từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,5T. Biết bán kính quỹ đạo là 0,5 m. Tốc độ của hạt là
Câu 11:
Đồng vị phóng xạ . Một mẫu phóng xạ ban đầu trong thời gian 5 phút có 190 nguyên tử bị phân rã nhưng sau 3 giờ trong thời gian 1 phút có 17 nguyên tử bị phân rã. Xác định chu kì bán rã của chất đó.
Câu 12:
Để đo chu kì bán rã của 1 chất phóng xạ người ta dùng máy đếm electron. Kể từ thời điểm t = 0 đến t1 = 2 giờ máy đếm ghi được n1 phân rã/giây. Đến thời điểm t2 = 6 giờ máy đếm được N2 phân rã/giây. Với n2 = 2,3n1. Tìm chu kì bán rã.
Câu 13:
Có hai mẫu chất phóng xạ A và B thuộc cùng một chất có chu kỳ bán rã T = 138,2 ngày và có khối lượng ban đầu như nhau. Tại thời điểm quan sát, tỉ số số hạt nhân hai mẫu chất NB/NA = 2,72. Tuổi của mẫu A nhiều hơn mẫu B là:
Câu 14:
Chất phóng xạ phát ra tia α và biến đổi thành Cho chu kì của là 138 ngày. Ban đầu (t = 0) có một mẫu pôlôni nguyên chất. Tại thời điểm t1, tỉ số giữa số hạt nhân Pôlôni và số hạt nhân Chì trong mẫu là 1/3. Tại thời điểm t2 = t1 + 276 ngày, tỉ số giữa số hạt nhân Pôlôni và số hạt nhân Chì trong mẫu là
Câu 15:
Sau thời gian 1 năm, số hạt nhân nguyên tử của một chất phóng xạ giảm đi 7 lần. Chu kì bán rã của chất phóng xạ này là