Câu hỏi:
13/12/2024 109Luận cương chính trị (10/1930) xác định lực lượng cách mạng Đông Dương gồm
A. công nhân, nông dân
B. nông dân, tiểu tư sản
C. công nhân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc
D. công nhân, nông dân, tiểu tư sản
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
- Luận cương chính trị (10/1930) xác định lực lượng cách mạng Đông Dương gồm công nhân, nông dân.
Họ là hai giai cấp bị áp bức nặng nề nhất dưới ách thực dân và phong kiến, có tiềm năng lớn nhất để tham gia và lãnh đạo cuộc đấu tranh cách mạng.
A đúng
- B sai vì họ không có vai trò quyết định trong cuộc đấu tranh giai cấp chống thực dân và phong kiến, đồng thời tiểu tư sản thường có xu hướng bảo thủ hơn và không đủ sức mạnh để dẫn dắt cách mạng.
- C sai vì tiểu tư sản có xu hướng bảo thủ và tư sản dân tộc không đủ sức mạnh để đối đầu với thực dân và phong kiến. Công nhân và nông dân mới là lực lượng cách mạng chủ yếu do vai trò và lợi ích của họ trong cuộc đấu tranh giai cấp.
- D sai vì họ có thể thiên về bảo thủ và ít khả năng tham gia vào đấu tranh giai cấp quyết liệt. Thay vào đó, công nhân và nông dân được coi là lực lượng cách mạng chủ yếu vì vai trò chủ chốt của họ trong cuộc đấu tranh chống thực dân và phong kiến.
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định lực lượng cách mạng chính là công nhân và nông dân. Đây là sự xác định dựa trên đặc điểm cấu trúc xã hội và giai cấp của Đông Dương thời bấy giờ.
Trong bối cảnh xã hội thuộc địa Đông Dương, giai cấp công nhân và nông dân là hai lực lượng chủ yếu bị áp bức và bóc lột nặng nề. Công nhân, với sự tập trung trong các ngành công nghiệp, là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh chống ách đô hộ và sự bóc lột của thực dân và phong kiến. Nông dân, chiếm phần lớn dân số và chịu đựng sự áp bức của địa chủ phong kiến và chính sách thuế nặng nề của thực dân, là lực lượng đông đảo có tiềm năng cách mạng lớn.
Sự kết hợp của công nhân và nông dân được coi là lực lượng cách mạng chủ yếu vì họ có chung lợi ích trong việc đấu tranh chống ách đô hộ, các điều kiện sống và làm việc khắc nghiệt, và quyền sở hữu đất đai. Điều này phù hợp với nguyên lý của chủ nghĩa Marx-Lenin về sự liên kết của các giai cấp bị áp bức trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
* Mở rộng:
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh: Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hương Cảng (Trung Quốc)
b. Những quyết định quan trọng:
- Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.
- Thông qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú soạn thảo.
* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930.
- Đường lối chiến lược: làm cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến và đánh đế quốc.
- Động lực cách mạng: công nhân và nông dân.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
- Cách mạng Đông Dườn là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
⇒ Hạn chế của cương lĩnh:
- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương.
- Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quôc và phong kiến.
2. Ý nghĩa lịch sử và bài hoạc kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
a. Ý nghĩa lịch sử.
- Khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương.
- Khối liên minh công – nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.
- Phong trào cách mạng 1930 – 1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
- Là cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
b. Bài học kinh nghiệm
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 đã để lại cho Đảng Cộng sản Đông Dương nhiều bài học kinh nghiệm về:
+ Công tác tư tưởng.
+ Xây dựng khối liên minh công nông, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Lãnh đạo quần chúng giành và giữ chính quyền bằng bạo lực cách mạng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1931
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Nhiệm vụ của cách mạng được Đảng ta xác định trong thời kì 1936 – 1939 là gì?
Câu 4:
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 là do
Câu 6:
Phân tích nguyên nhân tiến hành triệu tập hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)?
Câu 7:
Nội dung nào dưới đây không phải là ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ?
Câu 8:
Một trong những xu thế trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông l
Câu 9:
Vấn đề quan trọng hàng đầu và cấp bách nhất đặt ra cho các nước đồng minh tại Hội nghị Ianta là
Câu 10:
Chủ trương của Đảng ta đối với vấn đề thù trong, giặc ngoài (từ 9/1945 đến trước 19/12/1946) được đánh giá là
Câu 11:
Tư tưởng nào ngày càng mất vai trò chi phối phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX?
Câu 12:
Trong các sự kiện chính trị sau đây, sự kiện nào có tính chất quyết định nhất có tác dụng đưa cuộc kháng chiến chống Pháp tiến lên?
Câu 13:
Ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp nhằm mục đích gì?
Câu 14:
Đặc điểm chung nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu và Nhật Bản trong giai đoạn 1945 – 1950 là
Câu 15:
Hai khẩu hiệu “ Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày” được thể hiện rõ nét nhất trong giai đoạn nào của cách mạng Việt Nam?