Câu hỏi:
02/07/2024 130
Listen to the text. Circle the correct option (a-c). (Nghe đoạn văn. Khoanh tròn vào phương án đúng a-c)
1. When the writer was a child, her parents (Khi nhà văn còn là một đứa trẻ, cha mẹ cô)
a. taught her the names of all the stars. (đã dạy cô ấy tên của tất cả các vì sao)
b. bought her books about space. (đã mua sách của cô ấy về không gian)
c. spent time listening to her talk about the planets. (đã dành thời gian nghe cô ấy nói về các hành tinh)
2. What is true about the writer at school? (Điều gì đúng về nhà văn ở trường?)
a. She liked science best. (Cô thích khoa học nhất)
b. She imagined being a musician one day. (Cô tưởng tượng một ngày nào đó sẽ trở thành một nhạc sĩ)
c. She was talented at maths. (Cô ấy có tài về toán học)
3. When did she decide to be a space scientist? (Cô ấy quyết định trở thành một nhà khoa học vũ trụ khi nào?)
a. After a lesson at school about meteoroids. (Sau một buổi học ở trường về sao băng)
b. After she saw a shooting star. (Sau khi cô ấy nhìn thấy một ngôi sao băng)
c. After she watched a film about space travel. (Sau khi cô ấy xem một bộ phim về du hành vũ trụ)
4. What did she do when she first finished her education? (Cô ấy đã làm gì khi cô ấy mới học xong?)
a. She worked abroad. (Cô ấy đã làm việc ở nước ngoài)
b. She went travelling. (Cô ấy đã đi du lịch)
c. She stayed in Britain. (Cô ấy ở lại Anh)
5. What is her advice to people who want to be space scientists? (Lời khuyên của cô ấy dành cho những người muốn trở thành nhà khoa học vũ trụ là gì?)
a. Work hard at university. (Làm việc chăm chỉ ở trường đại học)
b. Get a good science degree. (Nhận bằng tốt nghiệp khoa học)
c. Study different subjects. (Học các môn học khác nhau)
Listen to the text. Circle the correct option (a-c). (Nghe đoạn văn. Khoanh tròn vào phương án đúng a-c)
1. When the writer was a child, her parents (Khi nhà văn còn là một đứa trẻ, cha mẹ cô)
a. taught her the names of all the stars. (đã dạy cô ấy tên của tất cả các vì sao)
b. bought her books about space. (đã mua sách của cô ấy về không gian)
c. spent time listening to her talk about the planets. (đã dành thời gian nghe cô ấy nói về các hành tinh)
2. What is true about the writer at school? (Điều gì đúng về nhà văn ở trường?)
a. She liked science best. (Cô thích khoa học nhất)
b. She imagined being a musician one day. (Cô tưởng tượng một ngày nào đó sẽ trở thành một nhạc sĩ)
c. She was talented at maths. (Cô ấy có tài về toán học)
3. When did she decide to be a space scientist? (Cô ấy quyết định trở thành một nhà khoa học vũ trụ khi nào?)
a. After a lesson at school about meteoroids. (Sau một buổi học ở trường về sao băng)
b. After she saw a shooting star. (Sau khi cô ấy nhìn thấy một ngôi sao băng)
c. After she watched a film about space travel. (Sau khi cô ấy xem một bộ phim về du hành vũ trụ)
4. What did she do when she first finished her education? (Cô ấy đã làm gì khi cô ấy mới học xong?)
a. She worked abroad. (Cô ấy đã làm việc ở nước ngoài)
b. She went travelling. (Cô ấy đã đi du lịch)
c. She stayed in Britain. (Cô ấy ở lại Anh)
5. What is her advice to people who want to be space scientists? (Lời khuyên của cô ấy dành cho những người muốn trở thành nhà khoa học vũ trụ là gì?)
a. Work hard at university. (Làm việc chăm chỉ ở trường đại học)
b. Get a good science degree. (Nhận bằng tốt nghiệp khoa học)
c. Study different subjects. (Học các môn học khác nhau)
Trả lời:
Đáp án:
1. C
2. B
3. B
4. A
5. B
Nội dung bài nghe:
Hello and thank you for asking me to come and speak to you today. I’d like to start by telling you about how I became a space scientist. I spent a lot of time as a child staring out of my window at the night sky. I also read books from the library and learned all about the planets. I used to stand in the garden and point out the names of the planets to my very patient parents. Science wasn’t really my favourite subject when I was at school. I preferred maths. I also played the violin and the piano very well and I thought that music might be my future career. But then I went to the Science Museum in London. There was an exhibition about the history of space travel and also a film about shooting stars. I thought it was amazing that most of the shooting stars we see are meteoroids. That night, I saw a shooting star. I was so excited I decided right then that I would be a space scientist! I worked hard at school and studied physics at university. After that, I worked as a research assistant at different universities in Britain, and later in Japan. People ask me how to become a space scientist. Well, it doesn’t matter too much which university you go to, but you need to get the best science degree you can. Follow your dreams and don’t give up!
Hướng dẫn dịch:
Xin chào và cảm ơn bạn đã mời tôi đến và nói chuyện ngày hôm nay. Tôi muốn bắt đầu bằng cách kể cho bạn nghe về cách tôi trở thành một nhà khoa học vũ trụ. Khi còn nhỏ, tôi đã dành rất nhiều thời gian nhìn ra bầu trời đêm ngoài cửa sổ. Tôi cũng đọc nhiều sách từ thư viện và tìm hiểu tất cả về các hành tinh. Tôi thường đứng trong vườn và chỉ tên các hành tinh cho cha mẹ, những người rất kiên nhẫn nghe tôi. Khoa học không thực sự là môn học yêu thích của tôi khi tôi còn đi học. Tôi thích toán học hơn. Tôi cũng chơi violin và piano rất giỏi và tôi nghĩ rằng âm nhạc có thể là nghề nghiệp tương lai của tôi. Nhưng sau đó tôi đến Bảo tàng Khoa học ở London. Có một cuộc triển lãm về lịch sử của du hành vũ trụ và cũng có một bộ phim về các ngôi sao băng. Tôi đã rất ngạc nhiên khi hầu hết các ngôi sao băng mà chúng ta nhìn thấy đều là thiên thạch. Đêm đó, tôi nhìn thấy một ngôi sao băng. Tôi đã rất phấn khích và quyết định ngay lập tức lúc đó rằng tôi sẽ trở thành một nhà khoa học vũ trụ! Tôi đã làm việc chăm chỉ ở trường và học vật lý ở trường đại học. Sau đó, tôi làm trợ lý nghiên cứu tại các trường đại học khác nhau ở Anh, và sau đó là ở Nhật Bản. Mọi người hỏi tôi làm thế nào để trở thành một nhà khoa học vũ trụ. Bạn vào trường đại học nào không quan trọng, nhưng hãy có được bằng cấp khoa học tốt nhất mà bạn có thể. Hãy theo đuổi ước mơ của bạn và đừng bỏ cuộc!
Đáp án:
1. C
2. B
3. B
4. A
5. B
Nội dung bài nghe:
Hello and thank you for asking me to come and speak to you today. I’d like to start by telling you about how I became a space scientist. I spent a lot of time as a child staring out of my window at the night sky. I also read books from the library and learned all about the planets. I used to stand in the garden and point out the names of the planets to my very patient parents. Science wasn’t really my favourite subject when I was at school. I preferred maths. I also played the violin and the piano very well and I thought that music might be my future career. But then I went to the Science Museum in London. There was an exhibition about the history of space travel and also a film about shooting stars. I thought it was amazing that most of the shooting stars we see are meteoroids. That night, I saw a shooting star. I was so excited I decided right then that I would be a space scientist! I worked hard at school and studied physics at university. After that, I worked as a research assistant at different universities in Britain, and later in Japan. People ask me how to become a space scientist. Well, it doesn’t matter too much which university you go to, but you need to get the best science degree you can. Follow your dreams and don’t give up!
Hướng dẫn dịch:
Xin chào và cảm ơn bạn đã mời tôi đến và nói chuyện ngày hôm nay. Tôi muốn bắt đầu bằng cách kể cho bạn nghe về cách tôi trở thành một nhà khoa học vũ trụ. Khi còn nhỏ, tôi đã dành rất nhiều thời gian nhìn ra bầu trời đêm ngoài cửa sổ. Tôi cũng đọc nhiều sách từ thư viện và tìm hiểu tất cả về các hành tinh. Tôi thường đứng trong vườn và chỉ tên các hành tinh cho cha mẹ, những người rất kiên nhẫn nghe tôi. Khoa học không thực sự là môn học yêu thích của tôi khi tôi còn đi học. Tôi thích toán học hơn. Tôi cũng chơi violin và piano rất giỏi và tôi nghĩ rằng âm nhạc có thể là nghề nghiệp tương lai của tôi. Nhưng sau đó tôi đến Bảo tàng Khoa học ở London. Có một cuộc triển lãm về lịch sử của du hành vũ trụ và cũng có một bộ phim về các ngôi sao băng. Tôi đã rất ngạc nhiên khi hầu hết các ngôi sao băng mà chúng ta nhìn thấy đều là thiên thạch. Đêm đó, tôi nhìn thấy một ngôi sao băng. Tôi đã rất phấn khích và quyết định ngay lập tức lúc đó rằng tôi sẽ trở thành một nhà khoa học vũ trụ! Tôi đã làm việc chăm chỉ ở trường và học vật lý ở trường đại học. Sau đó, tôi làm trợ lý nghiên cứu tại các trường đại học khác nhau ở Anh, và sau đó là ở Nhật Bản. Mọi người hỏi tôi làm thế nào để trở thành một nhà khoa học vũ trụ. Bạn vào trường đại học nào không quan trọng, nhưng hãy có được bằng cấp khoa học tốt nhất mà bạn có thể. Hãy theo đuổi ước mơ của bạn và đừng bỏ cuộc!
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Write an article (120-150 words) expressing your opinion on the following statement. (Viết một bài văn (120-150 từ) bày tỏ ý kiến của anh / chị về nhận định sau)
“Climate change cannot be reversed at all.” (Không thể nào đảo lộn lại tình hình biến đổi khí hậu được nữa)
Write an article (120-150 words) expressing your opinion on the following statement. (Viết một bài văn (120-150 từ) bày tỏ ý kiến của anh / chị về nhận định sau)
“Climate change cannot be reversed at all.” (Không thể nào đảo lộn lại tình hình biến đổi khí hậu được nữa)Câu 2:
Work in pairs. Compare and contrast the two photos. Use the following phrases to talk about similarities, differences and speculation. (Làm việc theo cặp. So sánh và đối chiếu hai bức ảnh. Sử dụng các cụm từ sau để nói về sự giống nhau, khác biệt và suy đoán)
Work in pairs. Compare and contrast the two photos. Use the following phrases to talk about similarities, differences and speculation. (Làm việc theo cặp. So sánh và đối chiếu hai bức ảnh. Sử dụng các cụm từ sau để nói về sự giống nhau, khác biệt và suy đoán)
Câu 3:
Read the following passage. Are the sentences true or false? Write T or F. (Đọc đoạn văn sau. Nhưng câu sau đúng hay sai? Viết T hoặc F)
1. The writer used to live in Jamaica.
2. Her parents are always positive about their home country.
3. The writer was worried about going to Jamaica this time.
4. Most hurricanes in Jamaica take place at the end of the year.
5. The storm surprised the writer and her family.
6. The writer was afraid for the whole time.
7. The rain flooded their house.
8. The hurricane lasted for less than a week.
Read the following passage. Are the sentences true or false? Write T or F. (Đọc đoạn văn sau. Nhưng câu sau đúng hay sai? Viết T hoặc F)
1. The writer used to live in Jamaica.
2. Her parents are always positive about their home country.
3. The writer was worried about going to Jamaica this time.
4. Most hurricanes in Jamaica take place at the end of the year.
5. The storm surprised the writer and her family.
6. The writer was afraid for the whole time.
7. The rain flooded their house.
8. The hurricane lasted for less than a week.