Câu hỏi:
15/07/2024 157
Lập bảng tổng hợp những điểm đáng lưu ý về các tri thức tiếng Việt liên quan đến
– Đặc điểm, tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường
– Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối;
– Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc;
– Cách nhận biết và cách sửa một số kiểu lỗi về thành phần câu.
Lập bảng tổng hợp những điểm đáng lưu ý về các tri thức tiếng Việt liên quan đến
– Đặc điểm, tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường
– Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối;
– Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc;
– Cách nhận biết và cách sửa một số kiểu lỗi về thành phần câu.
Trả lời:
Trả lời:
Tri thức Tiếng Việt
Điểm đáng lưu ý
Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường
- Hiện tượng đảo trật tự từ ngữ: dùng mới mục đích nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt
- Hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ: từ ngữ được cung cấp thêm những khả năng kết hợp mới tạo ra những kết hợp từ vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu quả diễn đạt.
- Hiện tượng tách biệt: tách các thành phần câu thành những câu độc lập với dụng ý nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc
Biện pháp tu từ đối
- Thường được dùng trong thơ, văn xuôi ở cấp độ câu, đoạn văn hoặc văn bản.
- Tác dụng tạo sự cân xứng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp hài hòa theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Đồng thời có tác dụng giúp miêu tả sự việc, cảnh vật một cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng.
Biện pháp tu từ lặp cấu trúc
- Là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng một kết cấu ngữ pháp, nhằm nhấn mạnh ý tưởng và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản.
Cách nhận biết và sửa lỗi thành phần câu
- Lỗi thiếu thành phần câu
- Thiếu thành phần vị ngữ
- Thiếu cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ
- Không phân định rõ các thành phần câu.
- Sắp xếp sai trật tự thành phần câu
Trả lời:
Tri thức Tiếng Việt |
Điểm đáng lưu ý |
Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường |
- Hiện tượng đảo trật tự từ ngữ: dùng mới mục đích nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt - Hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ: từ ngữ được cung cấp thêm những khả năng kết hợp mới tạo ra những kết hợp từ vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu quả diễn đạt. - Hiện tượng tách biệt: tách các thành phần câu thành những câu độc lập với dụng ý nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc |
Biện pháp tu từ đối |
- Thường được dùng trong thơ, văn xuôi ở cấp độ câu, đoạn văn hoặc văn bản. - Tác dụng tạo sự cân xứng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp hài hòa theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Đồng thời có tác dụng giúp miêu tả sự việc, cảnh vật một cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng. |
Biện pháp tu từ lặp cấu trúc |
- Là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng một kết cấu ngữ pháp, nhằm nhấn mạnh ý tưởng và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản. |
Cách nhận biết và sửa lỗi thành phần câu |
- Lỗi thiếu thành phần câu - Thiếu thành phần vị ngữ - Thiếu cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ - Không phân định rõ các thành phần câu. - Sắp xếp sai trật tự thành phần câu |
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Nêu một số điểm khác biệt giữa truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm, minh hoạ bằng các dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học.
Câu 2:
Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.
A.Thể loại/
Kiểu văn bản
B. Đặc điểm
Truyện thơ Nôm
bình dân
những sáng tác không có cốt truyện; giàu tính trữ tình và tính nhạc;...
Truyện ngắn
những sáng tác tự sự hư cấu có dung lượng nhỏ, thường phù hợp để đọc hết trong một lần; quy mô hạn chế, số lượng nhân vật và sự kiện ít, chỉ tập trung miêu tả một khía cạnh hoặc trạng thái cụ thể của đời sống xã hội...
Truyện thơ Nôm
bác học
những tác phẩm do các tác giả là trí thức Nho học (thường có tên tuổi, lai lịch rõ ràng) sáng tác, lưu hành rộng rãi nhưng chủ yếu vẫn trong giới trí thức tinh hoa, có nội dung phản ánh số phận và nhu cầu của giới trí thức, có chất lượng nghệ thuật cao;...
Truyện thơ
dân gian
những sáng tác trung gian giữa truyện và kí; kết hợp hư cấu và phi hư cấu;...
Thơ có yếu tố
tượng trưng
những sáng tác dưới hình thức văn vắn, thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân; kết hợp tự sự với trữ tình, rất gần gũi với ca dao, dân ca; phát triển nhiều ở các dân tộc miền núi;...
Truyện kí
những tác phẩm diễn tả thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình thông qua những chi tiết, hình ảnh cụ thể, gợi cảm, kết hợp sự cảm nhận của nhiều giác quan; nhiều khi còn còn đi sâu vào những vấn đề triết học....
Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.
A.Thể loại/ Kiểu văn bản |
|
B. Đặc điểm |
Truyện thơ Nôm bình dân |
|
những sáng tác không có cốt truyện; giàu tính trữ tình và tính nhạc;... |
Truyện ngắn |
|
những sáng tác tự sự hư cấu có dung lượng nhỏ, thường phù hợp để đọc hết trong một lần; quy mô hạn chế, số lượng nhân vật và sự kiện ít, chỉ tập trung miêu tả một khía cạnh hoặc trạng thái cụ thể của đời sống xã hội... |
Truyện thơ Nôm bác học |
|
những tác phẩm do các tác giả là trí thức Nho học (thường có tên tuổi, lai lịch rõ ràng) sáng tác, lưu hành rộng rãi nhưng chủ yếu vẫn trong giới trí thức tinh hoa, có nội dung phản ánh số phận và nhu cầu của giới trí thức, có chất lượng nghệ thuật cao;... |
Truyện thơ dân gian |
|
những sáng tác trung gian giữa truyện và kí; kết hợp hư cấu và phi hư cấu;... |
Thơ có yếu tố tượng trưng |
|
những sáng tác dưới hình thức văn vắn, thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân; kết hợp tự sự với trữ tình, rất gần gũi với ca dao, dân ca; phát triển nhiều ở các dân tộc miền núi;... |
Truyện kí |
|
những tác phẩm diễn tả thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình thông qua những chi tiết, hình ảnh cụ thể, gợi cảm, kết hợp sự cảm nhận của nhiều giác quan; nhiều khi còn còn đi sâu vào những vấn đề triết học.... |
Câu 3:
Nhận xét về cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm Tôi đã học tập như thế nào? (M. Go-rơ-ki) hoặc Xà bông “Con Vịt” (Trần Bảo Định).
Câu 4:
Bạn hiểu thế nào là yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình? Theo bạn, đoạn thơ sau có yếu tố tượng trưng không? Dựa vào những dấu hiệu nào để khẳng định như vậy?
Này lắng nghe em khúc nhạc thơm
Say người như rượu tối tân hôn;
Như hương thấm tận qua xương tuỷ,
Âm điệu, thần tiên, thấm tận hồn.
Hãy tự buông cho khúc nhạc hường
Dẫn vào thế giới của Du Dương
Ngừng hơi thở lại, xem trong ấy
Hiển hiện hoa và phảng phất hương...
(Xuân Diệu, Huyền diệu)
Bạn hiểu thế nào là yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình? Theo bạn, đoạn thơ sau có yếu tố tượng trưng không? Dựa vào những dấu hiệu nào để khẳng định như vậy?
Này lắng nghe em khúc nhạc thơm
Say người như rượu tối tân hôn;
Như hương thấm tận qua xương tuỷ,
Âm điệu, thần tiên, thấm tận hồn.
Hãy tự buông cho khúc nhạc hường
Dẫn vào thế giới của Du Dương
Ngừng hơi thở lại, xem trong ấy
Hiển hiện hoa và phảng phất hương...
(Xuân Diệu, Huyền diệu)
Câu 5:
Nêu một số điểm nổi bật về con người, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du. Theo bạn, với Truyện Kiều, Nguyễn Du đã có những đóng góp gì trong việc phát triển thể loại truyện thơ Nôm của dân tộc?
Câu 6:
Theo bạn, nhìn từ mối quan hệ với tác giả, người kể chuyện trong truyện ngắn khác với người kể chuyện trong truyện kí như thế nào? Chia sẻ cảm nhận hoặc ấn tượng sâu sắc nhất của bạn khi đọc một trong ba truyện ngắn: Chiều sương (Bùi Hiển), Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), Kiến và người (Trần Duy Phiên).
Câu 8:
Viết đoạn văn (khoảng 200 – 300 chữ) về một trong hai nội dung sau:
- Con người sẽ được gì, mất gì khi trở thành bạn với muôn loài?
- Phải chăng “cái tôi” là một thế giới?
Viết đoạn văn (khoảng 200 – 300 chữ) về một trong hai nội dung sau:
- Con người sẽ được gì, mất gì khi trở thành bạn với muôn loài?
- Phải chăng “cái tôi” là một thế giới?
Câu 9:
Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt về yêu cầu trong cách viết giữa hai kiểu văn bản:
– Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học
– Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt về yêu cầu trong cách viết giữa hai kiểu văn bản:
– Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học
– Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận