Câu hỏi:
17/07/2024 279
Cho bảng số liệu sau:
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
CỦA THẾ GIỚI, THỜI KÌ 1950-2003
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hỉnh sản xuất một số sản phẩm công nghiệp của thế giới, thời kì 1950-2003 và đưa ra nhận xét?
Cho bảng số liệu sau:
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
CỦA THẾ GIỚI, THỜI KÌ 1950-2003
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hỉnh sản xuất một số sản phẩm công nghiệp của thế giới, thời kì 1950-2003 và đưa ra nhận xét?
Trả lời:
* Vẽ biểu đồ: Thẩm mĩ, đầy đủ các yếu tố (năm, đơn vị, số liệu trên biểu đồ, tên biểu đồ và bảng chú giải).
* Nhận xét:
- Nhìn chung, từ 1950 đến 2003, giá trị sản lượng của các ngành công nghiệp năng lượng (than, đầu mỏ, điện) và công nghiệp luyện kim (thép) đều tăng, nhưng ti lệ tăng không đều nhau. Từ năm 1970, các ngành đều có bước đột phá manh mẽ.
- Điện: Tốc độ tăng rất nhanh, đạt 1535% trong 53 năm, tính bình quân tăng 29%/năm. Có được tốc độ tăng nhanh như vậy là do thời gian qua đã đưa vào khai thác nhiều nguồn năng lượng mới: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt .trời, gió...; đồng thời đáp do nhu cầu ngày càng cao của công nghiệp và đời sống.
- Dầu mỏ: Tốc độ tăng trưởng khá nhanh, đạt 746%, tính bình quân tăng 14%/năm. Sự gia tăng này nhờ nhu cầu nhiên liệu của thị trường thế giới ngày càng cao; đặc biệt cho giao thông vận tải, công nghiệp năng lượng và hoá dầu. Than có nhịp độ tăng khá đều, đạt tỉ lệ 291%, bình quân chỉ tăng 5,5%/năm. Từ những năm 1990, nhịp độ tăng có phần chững lại do tình trạng ô nhiễm của loại nhiên liệu này, gần đây đang khôi phục trở lại do sự khủng hoảng của ngành dầu mỏ.
- Thép: Tăng khá, đạt tỉ lệ tăng 460%, bình quân tăng 8,7%/năm. Thép được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế tạo cơ khí, trong xây dựng và trong đời sống, nên nhu cầu thị trường cao.
* Vẽ biểu đồ: Thẩm mĩ, đầy đủ các yếu tố (năm, đơn vị, số liệu trên biểu đồ, tên biểu đồ và bảng chú giải).
* Nhận xét:
- Nhìn chung, từ 1950 đến 2003, giá trị sản lượng của các ngành công nghiệp năng lượng (than, đầu mỏ, điện) và công nghiệp luyện kim (thép) đều tăng, nhưng ti lệ tăng không đều nhau. Từ năm 1970, các ngành đều có bước đột phá manh mẽ.
- Điện: Tốc độ tăng rất nhanh, đạt 1535% trong 53 năm, tính bình quân tăng 29%/năm. Có được tốc độ tăng nhanh như vậy là do thời gian qua đã đưa vào khai thác nhiều nguồn năng lượng mới: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt .trời, gió...; đồng thời đáp do nhu cầu ngày càng cao của công nghiệp và đời sống.
- Dầu mỏ: Tốc độ tăng trưởng khá nhanh, đạt 746%, tính bình quân tăng 14%/năm. Sự gia tăng này nhờ nhu cầu nhiên liệu của thị trường thế giới ngày càng cao; đặc biệt cho giao thông vận tải, công nghiệp năng lượng và hoá dầu. Than có nhịp độ tăng khá đều, đạt tỉ lệ 291%, bình quân chỉ tăng 5,5%/năm. Từ những năm 1990, nhịp độ tăng có phần chững lại do tình trạng ô nhiễm của loại nhiên liệu này, gần đây đang khôi phục trở lại do sự khủng hoảng của ngành dầu mỏ.
- Thép: Tăng khá, đạt tỉ lệ tăng 460%, bình quân tăng 8,7%/năm. Thép được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế tạo cơ khí, trong xây dựng và trong đời sống, nên nhu cầu thị trường cao.