SBT Ngữ văn 10 Bài 2: Đọc trang 20, 21, 22, 23 - Chân trời sáng tạo

Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài 2: Đọc trang 20, 21, 22, 23 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.

1 1,329 06/08/2022


Giải SBT Ngữ văn 10 Bài 2: Đọc trang 20, 21, 22, 23 - Chân trời sáng tạo

Bài tập trang 20 SBT Ngữ Văn 10 Tập 1:

Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:

Thử thách ngọt ngào

(trích sử thi Ô-đi-xê)

Hô-me-rơ

(Lược dẫn: Ô-đi-xê bảo mọi người đi tắm rửa, rồi mặc quần áo đẹp ca múa, cho người ngoài lầm tưởng trong nhà làm lễ cưới, dặn ai nấy giữ kín chuyện cho đến khi cha con lui về trang trại của La-éc-tơ, rồi sẽ bàn tính sau. Ô-đi-xê cũng đi tắm.)

Khi Ô-đi-xê từ phòng tắm bước ra, trông người đẹp như một vị thần. Người lại về chỗ cũ, ngồi đối diện với Pê-nê-lốp, trên chiếc ghế bành ban nãy, rồi nói với nàng:

- Nàng thật là người kì lạ! Hẳn là các thần trên núi Ô-lem-pơ đã ban cho nàng một trái tim sắt đá hơn ai hết trong đám đàn bà yếu đuối, vì một người khác chắc không bao giờ có gan ngồi xa cách chồng như thế, khi chồng đi biền biệt hai mươi năm trời, trải qua bao nỗi gian truân, nay mới được về xứ sở. Thôi, già ơi! Già hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi ngủ một mình, như bấy lâu nay; vì trái tim trong ngực nàng kia là sắt.

Pê-nê-lốp khôn ngoan đáp”

- Ngài kì lạ thật! Không, tôi không kiêu ngạo, không khinh ngài, cũng không ngạc nhien đến rối trí đâu. Tôi biết rõ ngài như thế nào khi ngài từ giã I-tác-cơ ra đi trên một chiếc thuyền có mái chèo dài. Vậy thì, Ơ-ríc-lê! Già hãy khiêng chiếc giường chắc chắn ra khỏi gian phòng vách tường kiên cố do chính tay Ô-đi-xê xây nên, rồi lấy da cừu, chăn và vải đẹp trải lên giường.

Nàng nói vậy để thử chồng, nhưng Ô-đi-xê bỗng giật mình nói với người vợ chung thủy:

- Nàng ơi, nàng vừa nói một điều làm cho tôi chột dạ. Ai đã xê dịch giường tôi đi chỗ khác vậy? Nếu không có thần giúp đỡ thì dù là người giỏi nhất cũng khó làm được việc này. Nếu thần linh xê dịch đi thì dễ thôi, nhưng người trần dù đang sức thanh niên cũng khó lòng lay chuyển được nó. Đây là một chiếc giường kì lạ, kiến trúc của nó có điểm rất đặc biệt, do chính tay tôi làm lấy chứ chẳng phải ai. Nguyên trong sân nhà có một cây cảm lãm lá dài: nó mọc lên, khỏe, xanh tốt và to như cái cột. Tôi kẻ vạch gian phòng của vợ chồng mình quanh cây cảm lãm ấy, rồi xây lên với đá tảng đặt thật khít nhau. Tôi lợp kĩ gian phòng, rồi lắp những cánh cửa bằng gỗ liền, đóng rất chắc. Sau đó, tôi chặt hết cành là của cây đảm lãm lá dài, cố đẽo thân cây từ gốc cho vuông vắn rồi nảy đường mực, làm thành một cái chân giường, và lấy khoan khoan lỗ khắp chung quanh. Tôi bào tất cả các bộ phận đặt trên chân giường đó, lấy vàng bạc và ngà nạm vào trang trí, và cuối cùng tôi căng lên mặt giường một tấm da màu đỏ rất đẹp. Đó là điểm đặc biệt mà tôi vừa nói với nàng. Nhưng nàng ơi, tôi muốn biết cái giường ấy hiện còn ở nguyên chỗ cũ, hay đã có người chặt gốc cây cảm lãm mà dời nó đi nơi khác.

Người nói vậy, và Pê-nê-lốp bủn rủn cả chân tay, nàng thấy Ô-đi-xê tả đúng mười mươi sự thực. Nàng bèn chạy ngay lại, nước mắt chan hòa, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng và nói:

- Ô-đi-xê! Xin chàng chớ giận thiếp, vì từ xưa nay chàng vẫn là người nổi tiếng khôn ngoan. Ôi! Thần linh đã dành cho hai ta một số phận xiết bao cay đắng vì người ghét ghen ta, không muốn cho ta được sống vui vẻ bên nhau, cùng nhau hưởng hạnh phúc của tuổi thanh xuân và cùng nhau đi đến tuổi già đầu bạc. Vậy giờ đây, xin chàng chớ giận thiếp, cũng đừng trách thiếp về nỗi gặp chàng mà thiếp không âu yếm chàng ngay. Thiếp luôn luôn lo sợ người đến đây, dùng lời đường mật đánh lừa, vì đời chẳng thiếu gì người xảo quyệt, chỉ làm điều ác. Không, nàng Ê-len ở Ác-gốt, con gái của Dớt, không bao giờ bước sang giường của người lạ nếu nàng biết trước, một ngày kia những người con anh dũng của dân A-cai lại sẽ dẫn nàng về cửa nhà và xứ sở của nàng. Chắc hẳn mối tình nhục nhã của nàng là do một vị thần xui khiến, chứ không phải chính lòng nàng đã nghĩ ra đầu tiên cái tội lỗi khốc hại ấy, nó là nguyên nhân bao nỗi đau khổ của chúng mình. Giờ đây, chàng đã đưa ra những chứng cớ rành rành, tả lại cái giường không ai biết rõ, ngoài chàng với thiếp và Ắc-tô-rít, một người thị tì của cha thiếp cho, khi thiếp về đây, và sau đó giữ cửa gian phòng vách tường kiên cố của chúng ta. Vì vậy, chàng đã thuyết phục được thiếp và thiếp phải tin chàng, tuy lòng thiếp rất đa nghi.

Nàng nói vậy, khiến Ô-đi-xê càng thêm muốn khóc. Người ôm lấy người vợ xiết bao thân yêu, người bạn đời chung thủy của mình, mà khóc dầm dề. Dịu hiền thay mặt đất, khi nó hiện lên trước mắt những người đi biển bị Pô-dê-i-đông đánh tan thuyền trong sóng cả, gió to! Họ bơi, nhưng rất ít người thoát khỏi biển khơi trắng xóa mà vào được bờ. Mình đầy bọt nước, những người sống sót mừng rỡ bước lên đất liền mong đợi. Pê-nê-lốp cũng vậy, được gặp lại chồng nàng sung sướng biết bao! Nàng nhìn chồng không chán mắt, và hai cánh tay trắng muốt của nàng cứ ôm lấy cổ chồng không nỡ buông rời.

Hai vợ chồng kể cho nhau nghe những đau khổ đã phải chịu đựng khi xa nhau. Sáng hôm sau, Ô-đi-xê về thăm cha là La-éc-tơ.

(In trong Ô-đi-xê, Phan Thị Miến dịch, Hoàng Thiếu Sơn giới thiệu,

NXB Văn học, in lần thứ hai, 1983, tr.131-134)

Câu 1 trang 22 SBT Ngữ Văn 10 Tập 1: Tóm tắt các sự kiện chính được kể trong văn bản trên.

Trả lời:

- Pê – nê – lốp nghi ngờ người chồng của mình

- Ô – đi xê kể lại rõ ràng về sự việc xây dựng chiếc giường cưới đặc biệt mà chỉ có hai vợ chồng chàng và một người cận vệ biết được

- Pê – nê – lốp nhận ra chồng mình trong sự vui mừng khôn xiết, hai vợ chồng hạnh phúc bên nhau.

Câu 2 trang 22 SBT Ngữ Văn 10 Tập 1: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thử thách ngọt ngào là văn bản sử thi?

Trả lời:

- Dấu hiệu nhận biết Thử thách ngọt ngào là văn bản sử thi là vì.

+ Nhân vật được nhắc đến trong câu chuyện là Ô – đi- xê một người anh hùng hội tụ những đặc điểm phẩm chất của cả cộng đồng sức mạnh, tài năng, lòng dũng cảm phi thường và phẩm chất đáng quý.

+ Cốt chuyện ở đây dù xoay quanh sự việc giữa Ô – đi- xê và Pê -nê- lốp nhưng ở đó có tính kì ảo, hoang đường và dấu ấn của người anh hùng.

+ Lời của người kể chuyện và lời của nhân vật sử thi thể hiện thái độ tôn vinh người anh hùng ô – đi - xê

Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn 10 Tập 1: Tìm hiểu bối cảnh lịch sử - văn hóa, xã hội của sử thi Ô-đi-xê. Dựa vào tóm tắt nội dung sử thi Ô-đi-xê trong SGK và sự hiểu của bạn về tác phẩm, nêu các sự kiện chính đã diễn ra trước khi có cuộc hội ngộ giữa Ô-đi-xê và Pê-nê-lốp trong văn bản trên.

Trả lời:

- Bối cảnh lịch sử - văn hóa, xã hội của sử thi Ô-đi-xê: Thời cổ đại Hy Lạp, sau cuộc chiến tranh thành Tơ-roa, nhu cầu mở mang vùng đất mới, công cuộc thám hiểm biển cả của người Hy Lạp …

- Các sự kiện chính

+ Hành trình vượt đại dương trở về quê hương đầy gian lao thử thách nhưng cũng là cơ hội khám phá biển cả và các quốc đảo của Ô-đi-xê cùng đồng đội

+ Ở quê nhà Pê-nê-lốp phải tìm đủ cách để đối phó với 108 vị cầu hôn

+ Khi về đến quê nhà, Ô-đi-xê bí mật cùng con trai thực hiện kế hoạch triệt hạ bọn người cầu hôn để đoàn tụ với người vợ thủy chung là Pê-nê-lốp, …

Câu 4 trang 23 SBT Ngữ Văn 10 Tập 1: Theo bạn, văn bản trên tập trung thể hiện nét đặc điểm, tính cách nào của nhân vật Ô-đi-xê? Nét tính cách đó có tiêu biểu cho đặc điểm của nhân vật sử thi hay không? Giải thích ý kiến của bạn.

Trả lời:

- Theo bạn, văn bản trên tập trung thể hiện nét đặc điểm, tính cách nào của nhân vật Ô-đi-xê là:

+ Sở hữu sức mạnh, tài năng, lòng dũng cảm phi thường.

+ Có đủ ý chí và sức mạnh vượt qua mọi thách thức hiểm nguy.

+ Lập nên những kì tích, uy danh lẫy lừng

- Ở các phần trước, hành trình vượt biển trở về và việc triệt hạ 108 vị cầu hôn đã cho thấy rõ các đặc điểm trên. Văn bản Thử thách ngọt ngào kể về cuộc đối thoại trong cảnh đoàn viên giữa Ô-đi-xê và Pê-nê-lốp cho thấy cuộc hội ngộ như một phần thưởng xứng đáng, niềm hạnh phúc ngọt ngào mà người anh hùng đã đánh đổi 20 năm trai trẻ, gian lao để tạo ra. Tuy nhiên, văn bản vẫn cho thấy qua thử thách không kém phần kịch tính mà vợ chàng bày ra lòng tự tôn, tự trọng, trí tuệ và tầm nhìn xa của người anh hùng (câu chuyện về chiếc giường kì lạ giúp nhận ra sự chung thủy của Pê-nê-lốp). Điều đó góp phần tô đậm thêm phẩm chất tính cách của người anh hùng.

Câu 5 trang 23 SBT Ngữ Văn 10 Tập 1: Phát biểu cảm nhận của bạn về nhân vật Pê-nê-lốp và cho biết: Xét trong tính chỉnh thể của văn bản, hình tượng Pê-nê-lốp có vai trò như thế nào trong việc thể hiện hình tượng người anh hùng Ô-đi-xê?

Trả lời:

Với vế thứ nhất của câu hỏi, bạn cần phát biểu cảm nhận riêng của mình, có thể là cảm nhận về lòng chung thủy, về trí tuệ (Sự cảnh giác trước cạm bẫy), về sự chuyển hóa từ kiên định rắn rỏi sang mềm mại nữ tính, … của nhân vật.

Với vế thứ hai, bạn cần xuất phát từ mối quan hệ tương tác qua lại giữa các nhân vật (nhân vật này tôn nổi đạc điểm tính cách của nhân vật kia) trong tác phẩm văn học.

Tác giả sử dụng ngôn ngữ, cách nói năng, nội dung những câu chuyện của nhân vật để thể hiện tính cách của chính họ, đồng thời tô đậm tính cách của nhân vật kia. Hình tượng của cả hai nhân vật đều được tôn nổi qua gian lao thử thách trong một đoạn văn sử dụng hình ảnh ví von. Ở đó có hình ảnh Pê-nê-lốp (đừng tưởng sống trên mảnh đất quê nhà, nàng không phaair vật lộn với sóng gió gian lao), nhưng đó cũng là hình ảnh của Ô-đi-xê trong sự đối sánh với Pê-nê-lốp.

Dịu hiền thay mặt đất, khi nó hiện lên trước mắt những người đi biển bị Pô-dê-i-đông đánh tan thuyền trong sóng cả, gió to! Họ bơi, nhưng rất ít người thoát khỏi biển khơi trắng xóa mà vào được bờ. Mình đầy bọt nước, những người sống sót mừng rỡ bước lên đất liền mong đợi.

Câu 6 trang 23 SBT Ngữ Văn 10 Tập 1: Cuộc trò chuyện giữa hai nhân vật Ô-đi-xê và Pê-nê-lốp sau hai mươi năm xa cách trong văn bản trên giúp bạn hiểu thêm điều gì về tính cách của mỗi nhân vật? Có người cho rằng: trong cảnh này, việc tác giả để cho các nhân vật nói nhiều đã làm mờ đi vai trò của người kể chuyện. Cho biết ý kiến của bạn về ý kiến này.

Trả lời:

- Tính cách của mỗi nhân vật:

SBT Ngữ văn 10 Bài 2: Đọc trang 20, 21, 22, 23 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1) 

- Có người cho rằng: trong cảnh này, việc tác giả để cho các nhân vật nói nhiều đã làm mờ đi vai trò của người kể chuyện. Cho biết ý kiến của bạn về ý kiến này.

+ Một mặt cần thấy rằng: Đúng là ở đây, người kể chuyện đã phải “lui lại phía sau” để nhân vật tự thể hiện qua lời nói, hành vi của họ. Nhưng đó không phải là một sự non tay trái lại, đó là dụng ý nghệ thuật của tác giả.

+ Mặt khác, cũng cần thấy: Không hẳn vai trò của người kể chuyện bị làm mờ đi, mà nó vẫn đang giữ vai trò: kể lại lời nói của nhân vật; xưng hô trân trọng, trìu mền; khi cần đưa ra những miêu tả so sánh bất ngờ, đặc sắc, thú vị. Ví dụ: lời kể khiến người đọc giật mình nhận ra: sóng gió cuộc đời 20 năm (hiểu theo nghĩa ẩn dụ) đã uy hiếp Pe-nê-lốp không kém sóng gió mà thiên nhiên và thần linh gây nên cho Ô-đi-xê (theo nghĩa đen) trên biển cả.

Câu 7 trang 23 SBT Ngữ Văn 10 Tập 1: Thử thách ngọt ngào chỉ là một trong nhiều nhan đề có thể đặt cho phần văn bản trên đây. Theo bạn nhan đề đó có phù hợp với nội dung câu chuyện được kể trong văn bản không? Nếu được yêu cầu đề xuất một nhan đề khác, bạn đề xuất nhan đề gì? Giải thích lí do.

Trả lời:

- Theo em nhan đề Thử thách ngọt ngào có phù hợp với nội dung câu chuyện được kể trong văn bản. Vì nó đã thể hiện được nội dung trọng tâm mà văn bản hướng tới.

- Gợi ý nhan đề: Tình nghĩa vợ chồng, Bí mật hạnh phúc

Câu 8 trang 23 SBT Ngữ Văn 10 Tập 1: Điền vào bảng dưới đây một đặc điểm mà bạn cho là nổi bật của các yếu tố: người kể chuyện, nội dung câu chuyện, điểm nhìn, lời của người kể chuyện trong tương quan với lời của nhân vật trong hai văn bản Thử thách ngọt ngào và Gặp Ka-típ và Xi-la trích sử thi Ô-đi-xê (làm vài vở)

SBT Ngữ văn 10 Bài 2: Đọc trang 20, 21, 22, 23 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

SBT Ngữ văn 10 Bài 2: Đọc trang 20, 21, 22, 23 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

SBT Ngữ văn 10 Bài 2: Đọc trang 20, 21, 22, 23 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu 9 trang 23 SBT Ngữ Văn 10 Tập 1: Chọn một đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ nói quá trong Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây hoặc Đăm Săn đi chinh phục Nữ thần Mặt Trời (trích sử thi Đăm Săn) và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy trong văn bản.

Trả lời:

 + “Đăm Săn rung khiên múa. Một lần xốc tới chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây”;

+ “Thế là Đăm Săn lại múa. Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc”; “Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung”.

Tác dụng: Ca ngợi sức mạnh và tài năng của Đăm Săn trong cuộc đấu với kẻ thù để đem lại hạnh phúc gia đình và dân làng.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

II. Tiếng Việt trang 24, 25 SBT Ngữ văn lớp 10

III. Viết trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10

IV. Nói và nghe trang 25, 26 SBT Ngữ văn lớp 10

1 1,329 06/08/2022


Xem thêm các chương trình khác: