Chương III Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV: Hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
Số hiệu: | 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ | Người ký: | Nguyễn Vinh Hiển, Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 03/11/2015 |
Ngày công báo: | 19/10/2015 | Số công báo: | Từ số 1053 đến số 1054 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS công lập
Từ ngày 03/11/2015, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở (THCS) công lập được thực hiện theo Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV .
Theo đó, chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS trong các trường THCS công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo viên THCS hạng I - Mã số: V.07.04.10.
- Giáo viên THCS hạng II - Mã số: V.07.04.11.
- Giáo viên THCS hạng III - Mã số: V.07.04.12.
Các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quy định về bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp nêu trên được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch này.
Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên THCS trong các trường THCS công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Các trường THCS ngoài công lập có thể vận dụng quy định này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ giáo viên THCS.
Văn bản tiếng việt
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo (sau đây viết tắt là Quyết định số 202/TCCP-VC); Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch của một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin (sau đây viết tắt là Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV), nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học cao cấp (mã số 15.112);
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở chính (mã số 15a.201);
3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202).
1. Các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38);
b) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
c) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số 2,10 đến hệ số lương 4,89).
2. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được bổ phân loại công chức, viên chức thuộc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường được thực hiện như sau:
Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phần trăm (%) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm;
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị E đã xếp ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202), bậc 4, hệ số lương 3,03 kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) thì xếp bậc 4, hệ số lương 3,03 của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
3. Việc thăng hạng viên chức giáo viên trung học cơ sở được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Article 7. Rules for designation and salary payment
1. The ranking of public employees in this Circular depends on their positions and duties and shall comply with Article 8 of this Circular.
2. The designation of a public employee as a middle school teacher in the same rank does not results in a raise or rank promotion.
Article 8. Designation of elementary school teacher ranks
Each public employee who was designated as a middle school teacher under Decision No. 202/TCCP-VC dated June 08, 1994 or Decision No. 61/2005/QD-BNV dated June 15, 2005 shall be designated a rank under this Circular as follows:
1. Public employees holding the position of high-rank middle school teachers (15.112) shall be designated Rank I (V.07.04.10);
2. Public employees holding the position of principal middle school teachers (15a.201) shall be designated Rank II (V.07.04.11);
3. Public employees holding the position of ordinary middle school teachers (15a.202) shall be designated Rank III (V.07.04.12);
1. Middle school teachers holding the ranks specified in this Circular shall receive the salaries of officials and public employees of public service agencies specified in Table 3 in the Government's Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004. To be specific:
a) Middle school teachers in Rank II shall receive the salaries of public employees in Class A2, Group A2.2 (coefficient from 4.00 to 6.38);
b) Middle school teachers in Rank II shall receive the salaries of public employees in Class A1 (coefficient from 2.34 to 4.98);
c) Middle school teachers in Rank III shall receive the salaries of public employees in Class A0 (coefficient from 2.10 to 4.89);
2. Salaries of middle school teachers specified in Clause 1 of this Article shall comply with Decision No. 202/TCCP-VC dated June 08, 1994 or Decision No. 61/2005/QD-BNV dated June 15, 2005 and Clause 3 Section II of Joint Circular No. 81/2005/TTLT-BNV-BTC dated August 10, 2005 of the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Finance. To be specific:
A public employee who is designated as a middle school teacher to which the same coefficient applies shall receive the same salary and seniority pay (if any);
Example: Ms. E was designated as an ordinary middle school teacher (15a.202) and applied the coefficient of 3.03 from February 01, 2013. She is now designated as a middle school teacher in Rank III (V.07.04.12) and applies the coefficient of 3.03 from the day on which the decision on designation is signed. The period that is the basis for pay raise begins on February 01, 2013.
3. A middle school teacher shall be promoted after a competent authority designates a rank in accordance with this Circular and pay salary in accordance with Clause 1 Section II of Circular No. 02/2007/TT-BNV.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực