Số hiệu: | 88/2014/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 31/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2015 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Dữ liệu đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/2024 |
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định hiện hành được đăng ký khai thác vận tải hành khách tuyến cố định Việt - Lào.
2. Hồ sơ đăng ký khai thác tuyến bao gồm:
a) Giấy đăng ký khai thác vận tải hành khách tuyến cố định Việt - Lào theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký phương tiện và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng thuê phương tiện giữa thành viên và hợp tác xã nếu phương tiện không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt - Lào;
d) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách tuyến cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Lào theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này;
đ) Biên bản khảo sát tuyến và hợp đồng đối tác đối với những tuyến đề nghị mở mới hoặc hợp đồng đối tác đối với các tuyến đã mở giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với đối tác của Lào.
3. Quy định về xử lý hồ sơ:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan quản lý tuyến. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 2, Điều 17 Thông tư này, cơ quan quản lý tuyến thông báo trực tiếp (trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc bằng văn bản các nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đúng quy định, cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận khai thác tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý tuyến, qua đường bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
4. Văn bản chấp thuận khai thác tuyến có giá trị kể từ ngày ký và có thời hạn hiệu lực theo hiệu lực của Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt - Lào. Sau 60 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản chấp thuận, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đưa phương tiện vào khai thác thì văn bản chấp thuận không còn hiệu lực. Văn bản chấp thuận khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này.
5. Tuyến vận tải hành khách tuyến cố định liên vận Việt - Lào phải xuất phát và kết thúc (trên lãnh thổ Việt Nam) tại bến xe khách từ loại 01 đến loại 04 hoặc bến xe loại 05 thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
6. Phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách tuyến cố định Việt - Lào phải có lệnh vận chuyển. Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe lượt đi và lượt về (trường hợp chuyến xe thực hiện trong nhiều ngày), cấp hàng ngày (trường hợp trong ngày thực hiện nhiều chuyến). Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này. Lệnh vận chuyển phải được đánh số thứ tự theo năm để quản lý.
7. Đơn vị vận tải hành khách tuyến cố định Việt - Lào phải đăng ký và thực hiện mức chất lượng dịch vụ vận tải hành khách theo quy định.
8. Cơ quan quản lý tuyến vận tải hành khách tuyến cố định Việt - Lào: Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động trên tuyến được quyền bổ sung, thay thế phương tiện.
2. Hồ sơ đăng ký bổ sung phương tiện theo quy định tại các điểm a, b, d khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
3. Hồ sơ đăng ký thay thế phương tiện theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
4. Trình tự xử lý hồ sơ, hiệu lực của văn bản bổ sung, thay thế phương tiện, lệnh vận chuyển và cơ quan chấp thuận thay thế, bổ sung phương tiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 7, 8 Điều 17 của Thông tư này. Văn bản chấp thuận bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này.
1. Ngừng khai thác tuyến.
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác trên tuyến vận tải hành khách tuyến cố định Việt - Lào khi không có nhu cầu khai thác trên tuyến phải thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư này cho cơ quan quản lý tuyến trước 15 ngày.
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận ngừng khai thác tuyến theo mẫu tại Phụ lục 15 của Thông tư này và thông báo công khai để các doanh nghiệp, hợp tác xã khác đăng ký khai thác.
c) Sau thời điểm ngừng khai thác 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại chấp thuận khai thác tuyến, Ký hiệu phân biệt quốc gia, giấy phép liên vận của các xe ngừng khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.
2. Điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến
a) Trước khi thực hiện điều chỉnh tần suất chạy trên tuyến ít nhất 10 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này cho cơ quan quản lý tuyến;
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư này;
c) Trước khi thực hiện việc điều chỉnh tần suất chạy xe ít nhất 03 ngày, bến xe có trách nhiệm thông báo công khai tại bến;
d) Trường hợp xe ô tô ngừng khai thác trên tuyến, chậm nhất 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại Ký hiệu phân biệt quốc gia, Giấy phép liên vận của xe ngừng khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực