![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Thông tư 69/2022/TT-BTC: Chứng chỉ đại lý bảo hiểm
Số hiệu: | 69/2022/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/11/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước và nước ngoài
Ngày 16/11/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 69/2022/TT-BTC về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
Trong đó, quy định các cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước và nước ngoài như sau:
- Đối với cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước gồm:
+ Cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước thành lập: Viện, học viện, trường đại học.
+ Cơ sở đào tạo thuộc hoặc trực thuộc các đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập.
+ Cơ sở đào tạo khác có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Đối với cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài gồm:
+ Cơ sở đào tạo thuộc hoặc trực thuộc cơ quan quản lý, giám sát bảo hiểm; hoặc cơ sở đào tạo do cơ quan quản lý, giám sát bảo hiểm ủy quyền thực hiện đào tạo và cấp chứng chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm.
+ Học viện nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm ASEAN (AITRI); Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế.
+ Các tổ chức đào tạo thuộc các quốc gia có thỏa thuận thừa nhận chứng chỉ bảo hiểm lẫn nhau với Việt Nam.
+ Các cơ sở đào tạo thuộc các tập đoàn bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tái bảo hiểm nước ngoài.
+ Các tổ chức đào tạo quốc tế khác như: IIC, IRM, RMIA…
Xem chi tiết tại Thông tư 69/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, thay thế Thông tư 125/2018/TT-BTC và Thông tư 65/2019/TT-BTC
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 19. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản;
d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải;
đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không;
e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Trong thời gian chưa được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được quy đổi như sau:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm phi nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng như sau:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải;
đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không;
e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
Điều 20. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểmNội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
1. Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm:
a) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị), bảo hiểm sức khỏe;
b) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: kiến thức chung về thị trường tài chính; kiến thức cơ bản về đầu tư; kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đơn vị;
c) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
d) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải;
đ) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm hàng không;
e) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.
2. Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm do tổ chức xã hội nghề nghiệp ban hành.
3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.
4. Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm tương ứng với loại hình bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm của từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
5. Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.
6. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều này.
7. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều này.
8. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 4 Điều này.
Mục 2. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI, CẤP, THU HỒI, CẤP ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂMĐiều 21. Tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Địa điểm tổ chức thi:
Các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được tổ chức tại các địa điểm sau:
a) Các địa điểm thi tập trung tại các tỉnh, thành phố do Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo;
b) Các địa điểm thi không thuộc các tỉnh, thành phố quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký;
c) Các địa điểm thi là trụ sở đặt tại đơn vị hành chính cấp tỉnh của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm, tổ chức chính trị xã hội có thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô về hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Đối với trường hợp thi tại các địa điểm thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm tổ chức thi.
3. Đối với trường hợp thi tại các địa điểm thi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tổ chức thi theo quy định sau:
a) Tại mỗi tỉnh, thành phố tổ chức không quá 01 kỳ thi trong 01 tháng, mỗi kỳ thi phải có tối thiểu 10 thí sinh dự thi;
b) Đảm bảo cơ sở vật chất, bố trí phòng thi riêng phục vụ công tác thi. Phòng thi có tối thiểu 02 thiết bị kỹ thuật để ghi lại toàn bộ hình ảnh (kèm âm thanh) của kỳ thi, đường truyền mạng internet hoạt động tốt để phục vụ công tác giám sát kỳ thi qua các ứng dụng công nghệ. Đối với các kỳ thi trên máy tính, phải đảm bảo máy tính hoạt động tốt và kết nối với Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ, số lượng máy tính tối thiểu bằng 25% số lượng thí sinh dự thi;
c) Cử cán bộ coi thi, chấm thi;
d) Chịu trách nhiệm bảo mật đề thi và đáp án kể từ khi nhận được đề thi và đáp án đến khi sử dụng xong cho kỳ thi. Chịu trách nhiệm về việc tuân thủ các quy định trong quá trình tổ chức thi;
đ) Báo cáo kết quả chấm thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư này;
e) Lưu giữ bản gốc bài thi trên giấy, hồ sơ kỳ thi tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong thời gian tối thiểu 05 năm, lưu giữ bản ghi hình ảnh, âm thanh kỳ thi trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ ngày tổ chức kỳ thi;
g) Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định tại điểm b hoặc điểm d hoặc điểm đ hoặc điểm e khoản này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đăng ký kế hoạch tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm trong thời gian 01 tháng (đối với vi phạm lần đầu) hoặc 03 tháng (trong trường hợp tái phạm).
4. Đối với trường hợp thi tại các điểm thi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm tổ chức thi theo quy định sau:
a) Các kỳ thi được tổ chức theo quý; tại mỗi tỉnh, thành phố tổ chức không quá 01 kỳ thi trong 01 quý, mỗi kỳ thi phải có tối thiểu 70 thí sinh dự thi;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác tổ chức thi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này (trừ yêu cầu về thiết bị kỹ thuật để phục vụ công tác giám sát kỳ thi qua các ứng dụng công nghệ và việc ghi hình ảnh kèm âm thanh kỳ thi).
5. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo thời gian tổ chức thi tại các địa điểm thi tập trung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này của năm kế tiếp.
Điều 22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm1. Đăng ký kế hoạch thi:
a) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này: trước ngày 25 hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của tháng sau liền kề;
b) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này: tối thiểu trước 15 ngày tính đến ngày kết thúc quý, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho quý sau liền kề.
c) Hồ sơ đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thông báo kế hoạch tổ chức thi:
a) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này: Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoải, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô kế hoạch tổ chức thi (bao gồm hình thức thi, địa điểm thi) chậm nhất 02 ngày làm việc tính đến ngày kết thúc tháng;
b) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này: Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô kế hoạch tổ chức thi (bao gồm hình thức thi, địa điểm thi) chậm nhất 10 ngày tính đến ngày kết thúc quý.
3. Đối với các kỳ thi tổ chức tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô dự kiến thay đổi kế hoạch tổ chức thi sau khi đã được Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo (địa điểm thi, thời gian thi, hủy kỳ thi), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thông báo với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trước ngày thi tối thiểu 01 ngày làm việc. Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được tổ chức các kỳ thi tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này trong thời gian 03 tháng (đối với vi phạm lần đầu) hoặc 06 tháng (trong trường hợp tái phạm).
4. Đối với các kỳ thi tổ chức tại các địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô dự kiến thay đổi kế hoạch tổ chức thi sau khi đã được Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo (địa điểm thi, thời gian thi, hủy kỳ thi), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thông báo với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trước ngày thi tối thiểu 05 ngày làm việc. Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định này, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm không tổ chức các kỳ thi tại các địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này trong thời gian 01 quý (đối với vi phạm lần đầu) hoặc 02 quý (trong trường hợp tái phạm).
5. Trước ngày thi tối thiểu 01 ngày làm việc, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cập nhật danh sách thí sinh đăng ký tham dự thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo từng kỳ thi lên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp chi phí dự thi cho thí sinh theo danh sách thí sinh được đăng ký trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp không nộp đủ chi phí dự thi, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho tháng tiếp theo (đối với kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này) hoặc cho quý tiếp theo (đối với kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này).
1. Đối với đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này: mỗi đề thi có 40 câu hỏi thi, thời gian làm bài 60 phút.
2. Đối với đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản; đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: mỗi đề thi có 20 câu hỏi theo nội dung đào tạo tương ứng quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 20 Thông tư này, thời gian làm bài 40 phút.
3. Thí sinh dự thi trả lời đúng từ 75% số câu hỏi trở lên của bài thi được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Điều 24. Phê duyệt và thông báo kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải báo cáo kết quả chấm thi các kỳ thi được tổ chức dưới hình thức thi trên giấy tại các địa điểm thi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này về Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin báo cáo.
2. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm ra Quyết định phê duyệt kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) theo thời hạn sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi đối với các kỳ thi trên máy tính.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thi đối với các kỳ thi trên giấy tổ chức tại địa điểm thi quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ đối với các kỳ thi trên giấy được tổ chức tại các địa điểm thi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
Điều 25. Phúc khảo và xử lý kết quả phúc khảo bài thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm1. Việc phúc khảo chỉ áp dụng đối với các kỳ thi trên giấy. Thí sinh nộp đơn phúc khảo qua doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô gửi Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phê duyệt kết quả thi. Mẫu đơn phúc khảo quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp phúc khảo bài thi của kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô gửi đơn phúc khảo kèm bản sao bài thi về Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ).
3. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thực hiện chấm phúc khảo và trả lời kết quả phúc khảo trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phúc khảo của thí sinh; hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phúc khảo kèm bản sao bài thi của thí sinh (đối với kỳ thi được tổ chức theo hình thức trên giấy tại địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này).
4. Căn cứ kết quả phúc khảo, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm ra Quyết định điều chỉnh kết quả thi (nếu có), cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 26. Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả thi, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nhận danh sách chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng tài khoản truy cập đã được cấp khi đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
4. Cá nhân, tổ chức có thể tra soát chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng cách nhập mã chứng chỉ hoặc thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu.
Điều 27. Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểmCục Quản lý, giám sát bảo hiểm thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo các quy định sau:
1. Chứng chỉ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân không tham dự kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này nhưng được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô báo cáo kết quả thi đỗ;
b) Kết quả hậu kiểm bài thi của thí sinh không đủ điều kiện thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này;
c) Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;
d) Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và cá nhân đã gian dối trong việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;
e) Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
2. Chứng chỉ được cấp đổi trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có bằng chứng chứng minh chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã cấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã cấp bằng cách gỡ bỏ thông tin trên chứng chỉ điện tử (đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ) hoặc đính chính thông tin trên chứng chỉ điện tử (đối với trường hợp cấp đổi chứng chỉ) trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi chứng chỉ, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo danh sách, thông tin các chứng chỉ bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
5. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này sẽ không được dự thi các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm đại lý bảo hiểm trong thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ.
Mục 3. CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂMĐiều 28. Nguyên tắc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm
Việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản.
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị.
3. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm phi nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản.
4. Việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sẽ hết hiệu lực kể từ khi được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này hoặc kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, tùy trường hợp nào xảy ra trước.
5. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được chuyển đổi dưới dạng dữ liệu điện tử và được lưu giữ trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm1. Trước ngày 30 tháng 6 năm 2025, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô gửi Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này cho các đại lý bảo hiểm đang hoạt động tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển đổi chứng chỉ (kèm theo danh sách đại lý bảo hiểm có chứng chỉ đề nghị được chuyển đổi) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chứng thực chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 của đại lý bảo hiểm;
c) Bản sao chứng thực Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của đại lý bảo hiểm. Trường hợp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài chính đã hoàn thành việc kết nối, chia sẻ xác thực thông tin công dân với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm khai thác các thông tin này trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có công văn yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thực hiện chuyển đổi chứng chỉ được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ quy định tại Thông tư này. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm chuyển đổi thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
CERTIFICATE OF INSURANCE AGENT
Section 1. Content of Courses on Certificate of Insurance Agent
Article 19. Certificate of Insurance Agent (or Certificate of Practising as Insurance Agent)
1. This type of certificate is classified into the followings:
a) Certificate of Basic Life Insurance Agent;
b) Certificate of Unit-linked Life Insurance Agent;
c) Certificate of Basic Non-Life Insurance Agent;
d) Certificate of Marine Insurance Agent;
dd) Certificate of Aviation Insurance Agent;
e) Certificate of Health Insurance Agent.
2. The Certificate of Insurance Agent issued before January 1, 2023 shall remain in use by December 31, 2025 at the latest. When the transition or conversion to the Certificate of Insurance Agent defined herein is pending, the Certificate of Insurance Agent issued before January 1, 2023 may be converted as follows:
a) The Certificate of Insurance Agent awarded by life insurance training institutions shall have the same validity as the Certificate defined in point a of clause 1 of this Article;
b) The Certificate of Unit-linked Insurance Agent awarded by life insurance training institutions shall have the same validity as the Certificate defined in point b of clause 1 of this Article;
a) The Certificate of Insurance Agent awarded by non-life insurance training institutions shall have the same validity as the Certificate defined in point c, d and dd of clause 1 of this Article.
3. Those Certificates of Insurance Agent defined in clause 1 of this Article may be used as follows:
a) The Certificate of Basic Life Insurance Agent may be used for representing as an agent for life insurance products (except unit-linked insurance product) and health insurance products;
b) The Certificate of Unit-linked Insurance Agent may be used for representing as an agent for unit-linked insurance products;
c) The Certificate of Basic Non-Life Insurance Agent may be used for representing as an agent for non-life insurance products (except marine insurance products, aviation insurance products), products classified into health insurance lines, each of which has the maximum insurance term of 01 year; and casualty insurance products, each of which has the maximum insurance term of 01 year;
d) The Certificate of Marine Insurance Agent may be used for representing as an agent for marine insurance products;
d) The Certificate of Aviation Insurance Agent may be used for representing as an agent for aviation insurance products;
e) The Certificate of Life Insurance Agent may be used for representing as an agent for health insurance products and casualty insurance products, each of which has the maximum insurance term of 01 year.
Article 20. Content of Courses on Certificate of Insurance Agent
Each course on the Certificate of Insurance Agent shall cover the following:
1. General knowledge about insurance; principles of professional insurance practising specific to types of Certificate of Insurance Agent:
a) For Certificate of Basic Life Insurance Agent: General knowledge about insurance, fundamentals, basic concepts and professional knowledge about lines or sublines of life insurance (except unit-linked insurance), health insurance;
b) For Certificate of Unit-linked Life Insurance Agent: General knowledge about financial market; basic knowledge about investment; general knowledge about insurance, principles, basic professional knowledge about lines or sublines of unit-linked insurance;
c) For Certificate of Basic Non-Life Insurance Agent: General knowledge about insurance, fundamentals, basic concepts and professional knowledge about lines or sublines of non-life insurance (except marine insurance, aviation insurance), products classified into lines of health insurance, each of which has the maximum insurance term of 01 year; and casualty insurance products, each of which has the maximum insurance term of 01 year;
d) For Certificate of Marine Insurance Agent: General knowledge about insurance, fundamentals, basic concepts and professional knowledge about lines or sublines of marine insurance;
dd) For Certificate of Aviation Insurance Agent: General knowledge about insurance, fundamentals, basic concepts and professional knowledge about lines or sublines of aviation insurance;
e) For Certificate of Health Insurance Agent: General knowledge about insurance, fundamentals, basic concepts and professional knowledge about lines or sublines of health insurance.
2. Professional ethics or standards of conduct of insurance agents shall be published by socio-professional organizations.
3. Rights and obligations of insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, mutuals providing microinsurance and insurance agents to be exercised and undertaken when carrying out insurance agent activities.
4. Domestic or national law of Vietnam on insurance business that relevantly governs types of insurance, lines or sublines of insurance coverage with respect to specific courses on Certificates of Insurance Agent.
5. Professional skills and practicing as insurance agents.
6. Content of courses on the Certificate of Unit-linked Insurance Agent to be taught to trainees who have held the Certificate of Basic Life Insurance Agent, including those specified in point b of clause 1 and 4 of this Article.
7. Content of courses on the Certificate of Marine Insurance Agent to be taught to trainees who have held the Certificate of Basic Non-Life Insurance Agent, including those specified in point d of clause 1 and 4 of this Article.
8. Content of courses on the Certificate of Marine Insurance Agent to be taught to trainees who have held the Certificate of Basic Non-Life Insurance Agent, including those specified in point d of clause 1 and 4 of this Article.
Section 2. DOCUMENTATION REQUIREMENTS, APPLICATION PROCEDURES AND PROCESSES FOR EXAM IN CERTIFICATE OF INSURANCE AGENT (CERTIFICATION EXAM), AWARD, REVOCATION (OR WITHDRAWAL) OR REPLACEMENT (OR REISSUANCE) OF CERTIFICATE OF INSURANCE AGENT
Article 21. Conducting the Certification Exam
1. Exam venue:
Certification exams shall take place at the following venues:
a) at designated exam centres in provinces or cities informed by the Department of Insurance Management and Supervision;
b) Exam venues other than those prescribed in point a of clause 1 of this Article not in provinces or cities. In order to conduct exams in these venues, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall be required to get them registered;
c) Exam venues that are offices located in provincial-level administrative divisions of organizations providing insurance agent services; socio-political organizations entering into agreements on cooperation in insurance agent services with insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance.
2. When exams take place at the venues specified in point a of clause 1 of this Article, the Department of Insurance Management and Supervision shall hold the role of an exam organizer.
3. When exams take place at the venues defined in point b of clause 1 of this Article, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall conduct an exam as follows:
a) No more than one exam shall be allowed to take place in each province or city, and shall be attended by at least 10 candidates;
b) The adequate number of facilities and separate rooms used for each exam shall be kept in place. Each exam room must be equipped with at least 02 sets of technical equipment used for audio-visual recording of exam activities and Internet network lines in good working condition needed for technological app-based proctoring purposes. For computer-based exams, computers must be in good condition and connected to CEMS, and can accommodate the needs of the minimum of 25% of total candidate;
c) Nominating proctors and markers;
d) Bearing responsibility for protecting confidentiality and security of exam papers and answer sheets during the entire period from receipt and use. Having the burden of complying with rules and regulations imposed during the exam conducting process;
dd) Reporting on exam results as provided in clause 1 of Article 24 herein;
e) Depositing the original paper-based answer sheets and exam files with Insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies and mutuals providing microinsurance in at least 05 years; audio and/or visual records in at least 03 years following the exam date;
g) By reason of failing to comply with point b, d, dd or e of this clause, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall be prohibited from registering plans to conduct their certification exams within 01 month (for first violation) or 03 months (for recurring violation).
4. Where exams are held at the venues specified in point c of clause 1 of this Article, the Department of Insurance Management and Supervision shall be responsible for organizing them subject to the following regulations:
a) These exams shall be conducted on a quarterly basis; in each city or province, no more than 01 exam shall be held in each quarter and attended by at least 70 candidates;
b) Insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall provide technical infrastructure meeting exam conducting requirements as prescribed in point b of clause 3 of this Article (except requirements imposed on technical equipment used for IT app-based proctoring purposes and audio and/or visual recording of each exam).
5. By October 31 at the latest each year, the Department of Insurance Management and Supervision shall announce the dates of exams to be conducted at the exam centres defined in point a of clause 1 of this Article in the following year.
Article 22. Documentation Requirements, Procedures and Processes for Registration of Certification Exam Plans
1. Registering the exam plan:
a) For exams to be held at the venues specified in point a and b of clause 1 of Article 21 herein, by the 25th day each month, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall register the plan for certification exam in the immediately following month;
b) For exams to be held at the venues specified in point c of clause 1 of Article 21 herein, not later than 15 days before the quarter in question ends, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall register the plan for certification exam in the immediately following quarter.
c) Documents required for such registration shall be as required in Appendix 6 hereto.
2. Notifying the exam plan:
a) For exams to be held at the venues specified in point a and b of clause 1 of Article 21 herein: Department of Insurance Management and Supervision shall notify insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance of the exam conducting plan (including such information as exam format and venue) no later than 02 working days before the month in question ends;
b) For exams to be held at the venues specified in point c of clause 1 of Article 21 herein: Department of Insurance Management and Supervision shall notify insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance of the exam conducting plan (including such information as exam format and venue) no later than 10 working days before the quarter in question ends.
3. For exams to be held at the venues specified in point b of clause 1 of Article 21 herein, where insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance intend to change the exam conducting plan after receiving the notice of exam venue, time and dismissal from the Department of Insurance Management and Supervision, they shall be required to notify such intention of change to the Department of Insurance Management and Supervision (via CEMS) at least 01 working day prior to the exam date. By reason of failing to comply with the foregoing, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall be prohibited from organizing exams at the venues specified in point b of clause 1 of Article 21 herein in 03 months (for first violation) or 06 months (for recurring violation).
4. For exams to be held at the venues specified in point c of clause 1 of Article 21 herein, where insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance intend to change the exam conducting plan after receiving the notice of exam venue, time and dismissal from the Department of Insurance Management and Supervision, they shall be required to notify such intention of change to the Department of Insurance Management and Supervision (via CEMS) at least 05 working day prior to the exam date. By reason of failing to comply with the foregoing, the Department of Insurance Management and Supervision shall not hold these exams at the venues specified in point c of clause 1 of Article 21 herein in 01 quarter (for first violation) or 02 months (for recurring violation).
5. In at least 01 working day before the exam date, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall publish the updated list of candidates of each certification exam on CEMS by using the Form prescribed in Appendix 7 hereto.
6. Insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall be requested to pay exam fees of candidates according to the list of candidates published on CEMS as provided by clause 5 of this Article. In case of failing to pay these fees in full, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall be disqualified from registering their exam plans in the next month (for the exam to be held at the venues specified in point a and b of clause 1 of Article 21 herein), or in the next quarter (for the exam to be held at the venues specified in point c of clause 1 of Article 21 herein).
Article 23. Exam Papers (or Question Sheets), Exam Duration and Conditions for Passing Certification Exams
1. For the exam papers used in exams in the Certificate of Insurance Agent as prescribed in clause 1 of Article 19 herein, each of these exam paper shall contain 40 quizzes to be answered within 60 minutes.
2. For the exam papers used in the exams in Certificate of Unit-linked Insurance Agent to be taken by the candidates that have held the Certificate of Basic Life Insurance Agent; for the exam papers used in exams in Certificate of Marine Insurance Agent, Certificate of Aviation Insurance Agent to be taken by the candidates that have held Certificate of Basic Non-Life Insurance Agent, each of these exam paper shall be comprised of 20 quizzes about the corresponding courses that they have taken as stipulated in clause 6, 7 and 8 of Article 20 herein and these quizzes shall be completely answered within 40 minutes.
3. Any candidate answering at least 75% of total quizzes in the exam paper shall be deemed as passing the exam in the Certificate of Insurance Agent.
Article 24. Approval and Notification of Certification Exam Results
1. Within 05 working days from the exam date, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance must send reports on results of the paper-based exams held at the venues specified in point b of clause 1 of Article 21 herein to the Department of Insurance Management and Supervision (via CEMS) by using the Form given in the Appendix No. 8 hereto. Insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall bear responsibility for accuracy and authenticity of these reports.
2. Department of Insurance Management and Supervision shall issue its Decision on approval of certification exam results, and inform insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance of that Decision (via CEMS):
a) within 03 working days from the exam date in case of the computer-based exams.
b) within 05 working days from the exam date in case of the paper-based exams to be held at the venues specified in point a and c of clause 1 of Article 21 herein;
c) within 03 working days after receiving exam results from CEMS in case of the paper-based exams to be held at the venues specified in point b of clause 1 of Article 21 herein.
Article 25. Review of Exam Results and Handling of Review Results
1. Only results of paper-based exams may be reviewed. Candidates can file their review appeals to the Department of Insurance Management and Supervision (via CEMS) with insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance acting as conduits of these appeals within 20 days from the day on which the Department of Insurance Management and Supervision approves the exam results. The appeal form shall be as stipulated in Appendix 5 to this Circular.
2. In case of appeal for review of results of the exams to be held at the venues specified in point b of clause 1 of Article 21 herein, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall lodge appeals, enclosing duplicated copies of answer sheets, with the Department of Insurance Management and Supervision (via CEMS).
3. Department of Insurance Management and Supervision shall carry out remarking and post remarking results availably on CEMS within 05 working days after receiving appeals from candidates; or within 05 working days after receiving appeals, enclosing duplicated copies of answer sheets of candidates (for the paper-based exams to be held at the venues specified in point b of clause 1 of Article 21 herein).
4. Based on review results, the Department of Insurance Management and Supervision shall consider issuing the Decision to change exam results (if relevant), and award the Certificate of Insurance Agent as prescribed in Article 26 herein.
Article 26. Conferral of Certificate of Insurance Agent
1. Within the duration of 03 working days after issuing the Decision on approval of exam results, the Department of Insurance Management and Supervision shall confer the Certificate of Insurance Agent upon candidates passing certification exams.
2. Certificate of Insurance Agent shall be electrically awarded via CEMS. The Form of the Certificate of Insurance Agent is displayed in the Appendix No. 9 hereto.
3. Insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall receive the list of Certificates of Insurance Agent via CEMS by logging in the accounts that they have been granted when registering the plans to conduct exams in the Certificate of Insurance Agent.
4. Persons and entities may examine the Certificate of Insurance Agent via CEMS by entering the certificate reference number or personal information of the certificate holder, including: Full name, birth date, Citizen ID card/ID card/Passport number.
Article 27. Revocation (or Withdrawal) and replacement (or Reissuance) of Certificate of Insurance Agent
Department of Insurance Management and Supervision may carry out the certificate revocation or replacement process subject to the following regulations:
1. A Certificate of Insurance Agent shall be revoked or withdrawn if
a) despite the fact that a person does not participate or fails in the exam in the Certificate of Insurance Agent held at the venues specified in point b of clause 1 of Article 21 herein, an insurance company, branches of foreign non-life insurance company or mutual providing microinsurance has reported that he/she passes that exam;
b) exam post-check results prove that a candidate does not satisfy the conditions for passing the exam in the Certificate of Insurance Agent as set forth in this Circular;
c) a candidate provides falsified, fake or fraudulent personal identity papers (including Citizen ID/ID card/Passport) to be eligible to take the certification exam;
d) a candidate is impersonated to pass the certification exam;
dd) an insurance company, branch of foreign non-life insurance company, mutual providing microinsurance or person has cheated at the conversion of the Certificate of Insurance Agent;
e) Such withdrawal or revocation is requested by competent state authorities in accordance with law.
2. A Certificate of Insurance Agent may be reissued or replaced as prescribed in clause 2 of Article 18 herein.
3. Within 03 working days after the training institution has established that the awarded certificate falls into the situations prescribed in clause 1 or 2 of this Article, the Department of Insurance Management and Supervision shall carry out the process of revoking and reissuing the awarded certificate by removing information shown in the electronic certificate (in case of withdrawal or revocation), or rectifying information shown in the electronic certificate (in case of reissuance or replacement) on CEMS.
4. Within 03 working days after withdrawing or revoking the Certificate of Insurance Agent, the Department of Insurance Management and Supervision shall make the list of certificates subject to the withdrawal or revocation requirement as prescribed in clause 1 of this Article available to the public on CEMS.
5. Persons whose certificates are revoked or withdrawn as stipulated in point c, d, dd and e of clause 1 of this Article shall be disqualified from participating in exams in the Certificate of Insurance Agent in the next 12 months after revocation or withdrawal.
Section 3. CONVERSION OF CERTIFICATE OF INSURANCE AGENT
Article 28. Conversion Principles
Conversion of the Certificate of Insurance Agent issued before January 1, 2023 into the Certificate of Insurance Agent defined in this Circular shall adhere to the following principles:
1. Certificate of Insurance Agent awarded by life insurance training institutions may be converted into the Certificate of Basic Life Insurance Agent.
2. Certificate of Unit-linked Insurance Agent awarded by life insurance training institutions may be converted into the Certificate of Unit-linked Insurance Agent.
3. Certificate of Insurance Agent awarded by non-life insurance training institutions shall be converted into the Certificate of Basic Non-Life Insurance Agent.
4. Conversion of the Certificate of Insurance Agent will be completed by December 31, 2025 at the latest. Certificate of Insurance Agent issued before January 1, 2023 shall be invalid as from the date of conversion into the Certificate of Insurance Agent defined herein or January 1, 2026, whichever occurs first.
5. Certificate of Insurance Agent shall be electrically converted and the electronic version thereof shall be deposited on CEMS.
Article 29. Documentation Requirements, Procedures and Processes for Conversion of Certificate of Insurance Agent
1. By June 30, 2025 at the latest, insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, or mutuals providing microinsurance shall send the Department of Insurance Management and Supervision (via CEMS) the request for conversion of the Certificate of Insurance Agent issued before January 1, 2023 into the Certificate of Insurance Agent specified in this Circular to be held by their insurance agents that remain active.
2. Request package for conversion of the Certificate of Insurance Agent defined in clause 1 of this Article shall comprise the following:
a) Written request form for conversion (enclosing the list of insurance agents that send the request for conversion of their certificate) defined in Appendix 10 hereto;
b) Authenticated copy of the Certificate of Insurance Agent issued before January 1, 2023 of the insurance agent in question;
c) Authenticated copy of Citizen ID card/ID card/Passport number of the insurance agent in question. Where the information system for handling of administrative formalities of the Ministry of Finance has successfully connected and shared citizen information with the national population database, the Department of Insurance Management and Supervision shall obtain such information from that database in accordance with law.
3. Within 15 days of receipt of the request package for conversion of the certificate, where that request package is not adequate and valid, the Department of Insurance Management and Supervision shall send insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies or mutuals providing microinsurance the written request for modification and perfection of their request package for conversion.
With 60 days of receipt of the adequate and valid request package, the Department of Insurance Management and Supervision shall carry out the conversion of the certificate issued January 1, 2023 into the certificate defined in this Circular. The Form of the converted Certificate of Insurance Agent shall be as specified in Appendix No. 9 hereto.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực