Chương IV Thông tư 58/2016/TT-BTC: Chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Số hiệu: | 58/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/03/2016 | Ngày hiệu lực: | 16/05/2016 |
Ngày công báo: | 17/04/2016 | Số công báo: | Từ số 289 đến số 290 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,…
I. Trách nhiệm thẩm định, phê duyệt trong lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản nhà nước
Theo quy định về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại Thông tư 58:
- HĐND cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Theo Thông tư số 58/2016 Bộ Tài chính, thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh Mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh Mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.
II. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản nhà nước
Theo nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Thông tư 58 năm 2016 quy định:
Việc phân chia dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ trong việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp lý. Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức không phải đấu thầu hoặc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không đúng quy định.
III. Chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Các trường hợp được áp dụng chỉ định thầu được Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định, đơn cử trường hợp:
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ Điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình.
- Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng.
Thông tư 58 có hiệu lực từ ngày 16/05/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu, gồm:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình.
2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
3. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
c) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trừ gói thầu quy định tại khoản 2 Điều này).
1. Đối với gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:
Cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Kết quả chỉ định thầu phải được công khai theo quy định.
2. Đối với gói thầu quy định tại khoản 2 Điều 15:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được người có thẩm quyền xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.
3. Đối với các gói thầu được áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức chỉ định thầu thông thường để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước thì tổ chức thực hiện chỉ định thầu thông thường.
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 2 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác).
2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có văn bản phê duyệt dự toán mua sắm của cấp có thẩm quyền.
1. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu từ trên 200 triệu đồng đến 2 tỷ đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu không quá 200 triệu đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự toán mua sắm hoặc thuộc dự toán mua sắm khác.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có văn bản phê duyệt dự toán mua sắm của cấp có thẩm quyền;
c) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
d) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
đ) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
e) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
1. Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
2. Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và đơn vị được giao thực hiện gói thầu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu;
c) Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng.
1. Người có thẩm quyền lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này; đồng thời làm rõ các điều kiện đặc thù, riêng biệt của gói thầu để làm cơ sở đề xuất phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
2. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu.
DIRECT CONTRACTING, COMPETITIVE OFFERING, DIRECT PROCUREMENT, SELF-SUPPLY AND CONTRACTOR SELECTION IN SPECIAL CASES
Article 15. Cases where direct contracting shall be applied
1. Procurements specified in Clause 1 Article 22 of the Law on bidding, including:
a) Procurements which need to be performed to immediately overcome or timely handle consequences caused by force majeure events; procurements which need to be performed to ensure the national secret; procurements which need to be immediately carried out to avoid causing direct damages to life, health and assets of local communities or to prevent adverse affects on adjacent projects; procurements of purchasing chemicals, materials, and health equipment in order to carry out the work of prevention and fighting of epidemics in urgent cases;
b) Urgent procurements which need to be carried out aiming to protect national sovereignty, national borders, and islands;
c) The procurement of provision of consulting service or non-consulting service, or purchase of goods which must be bought from the previously selected contractor for ensuring the compatibility of technologies and copyright; procurements with nature of research or testing, or purchase of intellectual property right;
d) The procurement of provision of consulting service for making feasibility study report or construction design which is provided to qualified construction designer; procurements of construction of statues, reliefs, monumental paintings, or art works in association with author right from the creation to the construction of the works.
2. The procurement of purchase of asset/ good/ service which are in the regular purchase estimate or plan, and the value of such value shall not exceed VND 100,000,000 (one hundred million dongs).
3. The following requirements must be satisfied if the direct contracting is applied to one of procurements prescribed in Point b, c and d Clause 1 and Clause 2 of this Article:
a) The approved contractor selection plan is available;
b) The time limit for performing the direct contracting from the approving date of request for proposals to the date of signing contract shall not exceed 45 days or 90 days if the procurement has large and complicated scale;
c) The contractor who is recommended for direct contracting must be named in database on contractors as regulated by Ministry of Planning and Investment (except for the procurement specified in Clause 2 of this Article).
Article 16. Standard procedures for direct contracting
1. Procurements specified in Article 15 of this Circular (except for procurements prescribed in Point a Clause 1 and Clause 2 of this Article) may apply standard procedures for direct contracting.
2. Standard procedures for direct contracting shall comply with Article 55 of the Government's Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014.
Article 17. Shortened procedures for direct contracting
1. With regard to procurements specified in Point a Clause 1 Article 15, except for procurements which need to be performed to ensure the national secret:
The supervisory agency of the procurement shall determine and appoint experienced and capable contractor to execute the procurement. Within 15 days from the date on which the contract is awarded, the involved parties must complete procedures for direct contracting, including: preparing and sending the draft contract to the contractor, which specifies required tasks, schedule, quality, and corresponding value, then concluding the contract. According to the result of contract negotiation, the supervisory agency of the procurement shall approve the direct contracting result and sign the contract with the selected contractor. Direct contracting result must be disclosed as regulated by the law.
2. With regard to procurements specified in Clause 2 of Article 15:
a) The procuring agency shall, on the basis of objectives and scope of tasks, and approved estimate, prepare and send the draft contract to the experienced and capable contractor who is authorized by the competent person to execute the procurement. The draft contract shall include required tasks, working scope, schedule, quality, corresponding value, and other necessary contents;
b) Based on the draft contract, the procuring agency and the selected contractor shall negotiate and complete the contract in order to use as the basis for approving the contractor selection result and concluding the contract;
c) Contract conclusion: The contract signed by the involved parties must conform to the decision on approving contractor selection result, the written record of contract negotiation, and relevant documents.
3. For the procurements where the shortened procedures for direct contracting regulated in Clause 1 and Clause 2 of this Article are applied, if relevant agencies believe that standard procedures for direct contracting should be adopted for the purpose of ensuring managerial objectives and effective use of funding from state budget, such agencies shall follow standard procedures for direct contracting.
Section 2. COMPETITIVE OFFERING
Article 18. Scope of competitive offering
1. The competitive offering shall be applied to one of the following procurements whose value does not exceed 02 billion VND:
a) The procurement of common and uncomplicated non-consulting services;
b) The procurement of purchase of assets/goods which are commonly used (which are used by a lot of people and acquired from stable and guaranteed suppliers), readily available on the market (goods may be provided immediately without waiting for design, processing or manufacturing), are goods whose technical characteristics are standardized (according to Vietnam’s standards, basic standards, international standards or foreign standards) and quality are equivalent (goods may be replaced for each other because they have the same technical characteristics, features and other specifications).
2. The competitive offering shall be applied when all of the conditions below are satisfied:
a) There is a contractor selection plan approved by the competent person;
b) It is required to have a purchase estimate approved by the competent authority.
Article 19. Procedures for competitive offering
1. The procurement of purchase of assets/goods/services whose value is from 200 million VND to 02 billion VND shall adopt standard procedures for competitive offering as regulated in Article 58 of the Government's Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014 after all of conditions specified in Clause 1 of Article 18 have been satisfied.
2. The procurement of purchase of assets/goods/services whose value does not exceed 200 million VND shall adopt shortened procedures for competitive offering as regulated in Article 59 of the Government's Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014 after all of conditions specified in Clause 1 of Article 18 have been satisfied.
Article 20. Scope and conditions for applying direct procurement
1. Direct procurement shall be applied to the purchase of similar assets and goods which belong to the same purchase estimate or different purchase estimates.
2. The direct procurement shall be applied when all of the conditions below are satisfied:
a) There is a contractor selection plan approved by the competent person;
b) It is required to have a purchase estimate approved by the competent authority;
c) The contractor has won the contract through competitive bidding or selective bidding and has signed a contract earlier;
d) The current procurement includes similar contents and characteristics, and the scale is smaller than 130% of the earlier contract;
dd) Unit prices of tasks of the direct procurement do not exceed those of corresponding tasks in the earlier contract;
e) The period of time from the conclusion date of the earlier contract to the date on which the direct procurement result is approved must not exceed 12 months.
3. If the previous contractor is no longer capable of executing the direct procurement contract, another contractor who capacity, experience, technology, and prices satisfy the requirements in the bidding documents and the previous contractor selection result may be selected.
Article 21. Procedures for direct procurement
Procedures for direct procurement shall comply with Article 60 of the Government's Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014.
Article 22. Conditions for conducting the self-supply
1. The self-supply shall be applied to the procurement with funding from the estimate for purchase of assets, goods and services if the technical and financial capacity and experience of the agency directly managing and using the procurement may meet requirements of such procurement.
2. The self-supply must be approved in the contractor selection plan on the basis of compliance with regulations in Clause 1 of this Article and the agency in charge of implementing the procurement must satisfy all of conditions specified in Article 61 of the Government's Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014. To be specific:
a) Functions, tasks, operating fields and business sectors of such agency must be in conformity with requirements of the procurement;
b) The ability to mobilize manpower, machinery and equipment to ensure the implementation progress of the procurement must be proven and specified in the self-supply plan;
c) The agency in charge of implementing the procurement must not transfer any part of the procurement if its value is from 10% of the procurement value or its value is below 10% of the procurement value but more than 50 billion VND, whichever come first.
Article 23. Procedures for self-supply
Procedures for self-supply shall comply with Article 62 of the Government's Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014.
Section 5. CONTRACTOR SELECTION IN SPECIAL CASES
Article 24. Conditions for employing this method
In case contractor selection methods prescribed in Articles 20, 21, 22, 23, 24 and 25 of the Law on bidding cannot apply to the procurement or the project due to special conditions, the contractor selection plan shall be considered and decided by the Prime Minister upon reports submitted by the competent person.
Article 25. Procedures for contractor selection in special cases
1. The competent person shall prepare the contractor selection plan in conformity with regulations in Article 9, Article 10 and Article 11 of this Circular, which includes the explanation about special conditions of the procurement which are the basis for proposing the contractor selection plan in special cases, and send it to Ministry of Planning and Investment to conduct the appraisal in compliance with regulations in Point b Clause 1 Article 104 of the Government's Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014.
2. The competent person shall, on the basis of appraisal results of the Ministry of Planning and Investment, submit the contractor selection plan to the Prime Minister for consideration and decision.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực